Hiển thị tất cả Thông tin dược chất Chống chỉ định Tác dụng phụ Lưu ý Quá liều Bảo quản Tương tác

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

VD-14427-11

Đóng gói:

Hộp 5 vỉ, 10 vỉ x 10 viên nang cứng. Lọ 60 viên nang cứng

Tiêu chuẩn:

TCCS

Tuổi thọ:

36 tháng

Công ty sản xuất:

Công ty cổ phần dược phẩm Trung ương 3

Quốc gia sản xuất:

Việt Nam

Công ty đăng ký:

Công ty cổ phần dược phẩm Trung ương 3

Quốc gia đăng ký:

Công ty cổ phần dược phẩm Trung ương 3

Loại thuốc:

Khoáng chất điện giải

Thông tin về dược chất

1. Loại thuốc:

Chất điện giải.

2. Dạng thuốc và Hàm lượng:

Thuốc uống: Viên nang, tác dụng kéo dài 8 mmol và 10 mmol Kali Clorid, dung dịch 10, 15, 20, 30, 40 và 45 mmol/15 ml, thuốc bột để pha dung dịch 15, 20 và 25 mmol/gói (mùi hoa quả), thuốc bột để chế dịch treo 20 mmol, viên nén, tác dụng kéo dài 6, 7, 8, 10 mmol.

Thuốc tiêm: Kali Clorid đậm đặc pha tiêm 1,5 mmol/ml và 2,0 mmol/ml (50 ml).

Chú ý: 1 mmol tương đương 75 mg Kali Clorid.

3. Dược lý và Cơ chế tác dụng:

Kali là một Cation chủ yếu (xấp xỉ 150 đến 160 mmol/lít) trong tế bào. Ở dịch ngoại bào, hàm lượng Kali thấp (3,5 đến 5 mmol/lít). Một Enzym liên kết với màng là Na+ - K+ - ATP - ase có tác dụng vận chuyển tích cực, bơm Na+ ra ngoài và K+ vào trong tế bào để duy trì sự chênh lệch nồng độ này. Chênh lệch nồng độ K+ trong và ngoài tế bào cần thiết cho dẫn truyền xung động thần kinh ở các mô đặc biệt như tim, não, và cơ xương, cũng như duy trì chức năng thận bình thường và cân bằng kiềm toan.

Kali Clorid hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, và hấp thu tốt hơn các muối Kali khác không phải Kali Clorid, thuốc được thải trừ chủ yếu qua thận (khoảng 90%), và phân (khoảng 10%). Không giống Natri, khả năng giữ Kali của thận kém, ngay cả khi cơ thể thiếu nặng.

Chống chỉ định

Kali Clorid chống chỉ định khi tăng Kali máu, vì tăng thêm Kali có thể gây ngừng tim.

Kali Clorid dạng viên chống chỉ định khi thực quản bị chèn ép, dạ dày chậm tiêu, tắc ruột, hẹp môn vị, vì cản trở Kali Clorid qua dạ dày - ruột có thể gây kích ứng dạ dày ruột nặng hơn, do nồng độ Kali cao tại chỗ.

Tác dụng phụ

1. Tác dụng không mong muốn (ADR):

Khi dùng lâu dài Kali Clorid, có thể xảy ra tăng Kali máu, nhịp tim không đều là dấu hiệu lâm sàng sớm nhất của tăng Kali máu và được phát hiện dễ dàng bằng điện tâm đồ.

  • Thường gặp, ADR> 1/100

    Tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, đau dạ dày, khó chịu, hoặc trướng bụng nhẹ, nôn.

  • Ít gặp, 1/1000< ADR< 1/100

    • Tuần hoàn: Tăng Kali máu, nhịp tim không đều hoặc chậm.

    • Xương: Mất cảm giác hoặc như kim châm ở bàn tay, bàn chân hoặc môi, chi dưới yếu hoặc có cảm giác nặng.

    • Hô hấp: Thở nông hoặc khó thở.

  • Hiếm gặp, ADR< 1/1000

    • Tiêu hóa: Ðau bụng hoặc đau dạ dày, chuột rút, phân có máu (màu đỏ hoặc màu đen).

    • Hô hấp: Ðau ngực hoặc họng, đặc biệt khi nuốt.

2. Hướng dẫn cách xử trí ADR:

  • Loạn nhịp tim là dấu hiệu lâm sàng sớm nhất, phát hiện được bằng điện tâm đồ.     

  • Ngừng dùng Kali Clorid ngay.

  • Ỉa chảy, buồn nôn, đau bụng thường xảy ra khi dùng thuốc uống, phải uống cùng thức ăn hoặc phải pha loãng.

Lưu ý

1. Thận trọng:

Thận trọng:

  • Sử dụng thận trọng ở người bị suy thận hoặc suy thượng thận, bệnh tim, mất nước cấp, say nóng, phá hủy mô rộng như bỏng nặng, hoặc người dùng thuốc lợi tiểu ít thải Kali.

  • Ở người loét dạ dày tá tràng, phải chống chỉ định dùng dạng viên. Phải thận trọng khi ghi đơn thuốc có Kali uống dạng rắn, đặc biệt khi dùng liều cao cho người mang thai hoặc người bệnh đồng thời dùng thuốc kháng Acetylcholin, vì có khả năng làm giảm nhu động dạ dày - ruột.

  • Ở người bị suy giảm chức năng thận, cần cẩn thận khi kê đơn Kali Clorid, vì có thể có nguy cơ tăng Kali máu. Theo dõi các chất điện giải trong huyết thanh đặc biệt cần thiết ở những người bị bệnh tim hoặc thận.

  • Ở một số người bệnh thiếu Magnesi do dùng thuốc lợi tiểu sẽ ngăn cản hấp thu Kali ở ruột, vì vậy cần phải điều chỉnh giảm Magnesi huyết để điều trị giảm Kali máu.

  • Nếu dùng Kali Clorid khi có tiêu chảy, mất dịch kết hợp với sử dụng Kali Clorid có thể gây độc tính trên thận, và có thể có nguy cơ tăng Kali máu.

  • Kali Clorid có thể làm trầm trọng thêm bệnh liệt chu kỳ có tính chất gia đình hoặc các bệnh loạn trương lực cơ bẩm sinh, vì vậy cần phải thận trọng.

Thời kỳ mang thai:

  • Sử dụng thận trọng ở người mang thai, vì Kali Clorid có trong cấu tạo tự nhiên của mô và dịch. Nồng độ Kali cao hay thấp đều có hại cho chức năng tim của mẹ và thai, nên phải theo dõi sát Kali huyết thanh.

Thời kỳ cho con bú:

Việc dùng Kali được xem là an toàn trong thời kỳ cho con bú. Sữa người bình thường có ít Kali. Nếu nồng độ Kali huyết thanh của mẹ được duy trì ở mức sinh lý, thì không có hại gì cho đứa trẻ bú mẹ, khi mẹ dùng Kali Clorid.​

Quá liều

  • Triệu chứng: Gặp những thay đổi trên điện tâm đồ điển hình (sóng T tăng biên độ và nhọn, sóng P biến mất, phức hợp QRS giãn rộng).

  • Ðiều trị: Dùng Dextrose 10% pha thêm 10 đến 20 đơn vị Insulin trong một lít và truyền với tốc độ 300 đến 500 ml dịch trong một giờ.

    • Ðiều chỉnh nhiễm toan bằng Natri Bicarbonat 50 mmol tiêm tĩnh mạch trong 5 phút. Có thể nhắc lại liều này trong vòng 10 đến 15 phút.

    • Dùng Calci Gluconat (0,5 đến 1 gam, tiêm tĩnh mạch trong 2 phút) để chống lại tác dụng độc trên tim.

    • Sử dụng nhựa trao đổi Ion để rút Kali thừa ra khỏi cơ thể bằng sự hấp phụ hoặc trao đổi Kali.

    • Uống Natri Polystyren Sulfonat 20 đến 50 gam nhựa trao đổi ion pha trong 100 đến 200 ml dung dịch Sorbitol 20%. Liều có thể cho 4 giờ một lần, 4 đến 5 lần trong một ngày tới khi nồng độ Kali trở về mức bình thường.

    • Có thể cần thiết sử dụng lọc máu thận nhân tạo hoặc thẩm phân màng bụng để làm giảm nồng độ Kali huyết thanh ở người suy giảm chức năng thận.

Bảo quản

Bảo quản dưới 30 độ C, tránh làm đông lạnh, bảo quản trong thùng kín hoặc gói lá kim loại.

Tương tác

  • Kali Clorid có thể tương tác với Amphotericin B, Corticosteroid, Glucocorticoid, Corticotropin, ACTH, Gentamicin, Penicilin (kể cả Azlocilin, Carbenicilin, Mezlocilin, Piperacilin, Ticarcilin), Polymyxin B. Nhu cầu Kali có thể tăng ở những người dùng các thuốc trên, do tăng bài tiết Kali qua thận, cần theo dõi chặt chẽ Kali huyết thanh.

  • Các thuốc ức chế Enzym chuyển, thuốc chống viêm không Steroid (NSAID), các tác nhân chẹn Beta giao cảm, máu từ ngân hàng máu (có thể chứa Kali tới 30 mmol trong một lít huyết tương hoặc tới 65 mmol trong một lít máu khi bảo quản quá 10 ngày), Cyclosporin, thuốc lợi tiểu ít thải Kali, Heparin, sữa có ít muối, chất thay thế muối, sử dụng đồng thời với Kali Clorid có thể tăng nồng độ Kali huyết thanh, làm tăng Kali máu nặng gây ngừng tim, đặc biệt trong suy thận, và khi sử dụng các chất chống viêm không Steroid cùng với Kali Clorid có thể tăng nguy cơ tác dụng phụ đối với dạ dày - ruột.

  • Kali Clorid cần sử dụng thận trọng ở người dùng muối Calci đường tiêm, vì có nguy cơ gây loạn nhịp tim.

  • Khi dùng Kali Clorid kết hợp với thuốc lợi tiểu Thiazid (làm mất nhiều Kali), có nguy cơ tăng Kali máu nếu ngừng thuốc lợi tiểu.

  • Kali Clorid dùng đồng thời với Insulin hoặc Natri Bicarbonat gây giảm Kali huyết thanh do thúc đẩy ion Kali vào trong tế bào.

  • Kali Clorid không được dùng đồng thời ở người bị blốc tim hoàn toàn hoặc nặng đang dùng Digitalis (ví dụ như: Digoxin), tuy nhiên nếu phải bổ sung Kali để đề phòng hoặc điều trị hạ Kali máu ở những người dùng Digitalis thì phải theo dõi chặt chẽ nồng độ Kali huyết thanh.

Whoops, looks like something went wrong.