Ung thư
CHẨN ĐOÁN GIẢI PHẪU BỆNH, TẾ BÀO CỦA UNG THƯ VÚ
Ung thư vú là loại bệnh ung thư phổ biến nhất ở nữ giới. Tuy nhiên, ung thư vú có thể điều trị dứt điểm nếu phát hiện sớm. Tdoctor.vn giới thiệu bài viết của Thạc Sĩ, Bác sĩ CK2 Nguyễn Quốc Dũng về vấn đề chuẩn đoán giải phẫu bệnh, tế bào của ung thư vú.
- Tế bào học: Chọc hút tế bào kim nhỏ (FNA = Fine Needle Aspiration) khối u, hạch, các tổn thương nghi ngờ. Đối với trường hợp khó xác định tổn thương, cần làm FNA dưới hướng dẫn của chẩn đoán hình ảnh, siêu âm. Tế bào học có thể làm với dịch tiết núm vú, dịch các màng.
- Sinh thiết tổn thương (u nguyên phát, hạch, các tổn thương nghi ngờ di căn): Để chẩn đoán mô bệnh học, đánh giá các dấu ấn sinh học. Tùy từng trường hợp mà áp dụng các biện pháp: Sinh thiết kim lõi, sinh thiết vú có hỗ trợ hút chân không (Vacuum Assisted Breast Biopsy = VABB, sinh thiết định vị dưới hướng dẫn của chẩn đoán hình ảnh, sinh thiết định vị kim dây, sinh thiết mở, sinh thiết tức thì trong mổ. Đối với tổn thương nghi ngờ bệnh Paget cần sinh thiết kim tổn thương vú (nếu có) và sinh thiết da phức hợp quầng – núm vú với đủ độ sâu (full thickness skin biopsy).- - Đánh giá trên mô bệnh học cần bao gồm số lượng u, vị trí u, đường kính lớn nhất của u, đánh giá bờ diện cắt, thể mô bệnh học, độ mô học, xâm lấn mạch, số lượng hạch di căn/số lượng hạch vét được.
- Đối với các trường hợp ung thư vú được điều trị bằng hóa chất tân bổ trợ, cần xét nghiệm mô bệnh học để đánh giá đáp ứng trên bệnh phẩm phẫu thuật
- Các trường hợp bệnh tái phát, di căn cũng cần sinh thiết các tổn thương di căn mỗi khi có thể.
- Phân loại hình thái mô bệnh học của ung thư biểu mô vú theo WHO 2012
- Các khối u biểu mô (Epithelial tumors): Ung thư biểu mô vi xâm nhập.
- Ung thư biểu mô vú xâm nhập (Invasive Breast Carcinoma): Ung thư biểu mô tiểu thùy xâm nhập, ung thư biểu mô ống nhỏ, ung thư biểu mô thể mặt sàng, ung thư biểu mô thể nhầy, ung thư biểu mô với đặc điểm thể tủy, ung thư biểu mô với biệt hóa tiết rụng đầu, ung thư biểu mô với biệt hóa tế bào nhẫn, ung thư biểu mô thể vi nhú xâm nhập, ung thư biểu mô thể dị sản không phải loại đặc biệt, ung thư biểu mô các loại hiếm gặp.
- Các tổn thương tiền ung thư (Precusor Lesions): ung thư biểu mô ống tại chỗ, tân sản tiểu thùy.
- Các tổn thương thể nhú: U nhú nội ống, ung thư biểu mô nhú nội ống, ung thư biểu mô nhú trong vỏ, ung thư biểu mô nhú đặc.
- Các xét nghiệm hóa mô miễn dịch: Đánh giá tình trạng thụ thể nội tiết Estrogen (Estrogen Recepter =ER), thụ thể progesteron (Progesteron Recepter = PR), HER2, Ki67. Đối với ung thư biểu mô thể ống tại chỗ đơn thuần không cần xác định tình trạng HER2 (không thay đổi tiên lượng, can thiệp) nhưng cần xác định tình trạng ER để cân nhắc điều trị nội tiết bổ trợ. Đánh giá MSI, MMR giúp tiên lượng bệnh.
- Xét nghiệm các tình trạng đột biến gen: ErbB2, BRCA1/2, PIK3CA, PD – L1, phân tích bộ gen đánh giá tiên lượng bệnh. Các xét nghiệm này giúp các thầy thuốc có quyết định điều trị đích hay không và tiên lượng bệnh.
- Do tính đa dạng của khối u, cần xét nghiệm mô bệnh học và đánh giá các dấu ấn ER, PR,HER2. Ki67 (cả ISH nếu cần)… trên bệnh phẩm trước và sau phẫu thuật, trước và sau điều trị tân bổ trợ, tổn thương tái phát, di căn.
0 bình luận