Tóm tắt bệnh Dịch hạch

Các tên gọi khác của bệnh này:

  • Plague

Dịch hạch do trực khuẩn Yersina pestis gây ra, lưu hành trong quần thể động vật thuộc những loài gặm nhấm (chủ yếu là chuột) và bọ chét ký sinh trên chúng. Từ đó, bệnh lây truyền sang người qua trung gian bọ chét nhiễm khuẩn.

Triệu chứng

Bệnh dịch hạch ở người gồm các thể bệnh: thể hạch, thể nhiễm khuẩn huyết, thể phổi và thể màng não, thường gặp hơn cả là thể hạch (chiếm hơn 90% các thể bệnh).

Chẩn đoán

  • Thể thông thường điển hình: sốt cao, sưng hạch bạch huyết, ớn lạnh, đau cơ, nhức đầu nặng, co giật.

  • Thể phổi: ho nặng, sủi bọt, đờm có máu, khó thở.

  • Thể nhiễm khuẩn huyết: đau bụng, các vấn đề đông máu, tiêu chảy, sốt, huyết áp thấp, buồn nôn, nôn mửa.

Điều trị

  • Hỏi bệnh sử và khám thực thể.

  • Các xét nghiệm có thể được thực hiện bao gồm: nuôi cấy phẩm máu, đờm, và/hoặc hạch bạch huyết.

  • Xét nghiệm máu toàn bộ (CBC), xét nghiệm bảng chuyển hóa toàn diện (CMP), chụp X-quang.

Tổng quan bệnh Dịch hạch

Dịch hạch là một bệnh truyền nhiễm tối nguy hiểm, tiến triển cấp tính, lây lan mạnh với tỷ lệ tử vong cao, được xếp vào diện phải kiểm dịch và khai báo quốc tế. Bệnh do trực khuẩn Yersina pestis gây ra, lưu hành trong quần thể động vật thuộc những loài gặm nhấm (chủ yếu là chuột) và bọ chét ký sinh trên chúng. Từ đó, bệnh lây truyền sang người qua trung gian bọ chét nhiễm khuẩn. Ở Việt Nam, bệnh dịch hạch thường phát triển mạnh vào mùa khô, phù hợp với mùa phát triển của chuột và bọ chét. Tuy nhiên, dịch cũng được ghi nhận vào các thời gian khác trong năm kể cả trong mùa mưa. Bệnh dịch hạch ở người gồm các thể bệnh: thể hạch, thể nhiễm khuẩn huyết, thể phổi và thể màng não, thường gặp hơn cả là thể hạch (chiếm hơn 90% các thể bệnh).

Thể hạch biểu hiện bằng phát bệnh đột ngột, ớn lạnh, mệt mỏi, đau cơ, đau bụng, buồn nôn và đau đầu. Sau đó, bệnh chuyển sang giai đoạn toàn phát với các triệu chứng đặc trưng là nhiễm khuẩn, nhiễm độc và sưng hạch. Hạch có thể to bằng ngón tay cái hoặc bằng quả trứng gà, lúc đầu đau và cứng chắc, sau đó, hạch mềm hóa mủ. Thể hạch có thể tiến triển đột ngột thành nhiễm khuẩn huyết, thể phổi hoặc viêm màng não thứ phát. Nếu không được điều trị sớm và thích hợp, thể hạch rất dễ tiến triển đột ngột thành nhiễm khuẩn tối cấp với sốt cao 40-41 độ C, tình trạng nhiễm khuẩn, nhiễm độc, huyết áp giảm, mạch nhanh, nhỏ, vật vã, rối loạn tinh thần, hôn mê, thường bệnh nhân chết trong vòng 3-5 ngày. Thể nhiễm khuẩn huyết, thể phổi, thể viêm màng não thường là thứ phát.

Dịch hạch thể phổi rất nguy hiểm vì có thể lây truyền trực tiếp qua đường hô hấp từ người bệnh sang người lành và bùng phát thành dịch lớn. Bệnh nhân có dấu hiệu ở phổi cho đến ngày cuối cùng của bệnh, đờm loãng, có bọt dính máu, thường xuất hiện tràn dịch màng phổi, có biến chứng phù phổi cấp, tỷ lệ tử vong cao.

Điều trị bệnh

Nguyên tắc điều trị

  • Tất cả bệnh nhân phải được vào viện điều trị, cách ly tại chỗ theo chế độ bệnh ‘tối nguy hiểm’ (Quarantine).

  • Điều trị diệt mầm bệnh.

  • Điều trị theo cơ chế bệnh sinh.

Điều trị đặc hiệu bằng kháng sinh

  • Streptomyxin là kháng sinh điều trị có hiệu quả. Liều: 3g/ngày tiêm 0,5g/lần cách 4giờ (tổng liều 3g/ngày) 2 ngày. Sau đó 0,5g cách 6h (tổng liều 2g/ngày) 7-10 ngày (thể hạch thông thường).

  • Nếu vi khuẩn kháng với Streptomyxin thì thay bằng Kanamyxin 1g/ngày.

  • Các kháng sinh khác có thể dùng thay thế khi bệnh nhân dị ứng với Streptomyxin:

    • Tetraxyclin: Liều 50mg/kg/ngày x 2-3 g/ngày, khi nhiệt độ giảm thì giảm liều còn 2g/ngày, điều trị 7-10 ngày.

    • Chloramphenicol: 50mg/kg/ngày, điều trị 7-10 ngày.

    • Bactrim: 0,48, điều trị 6-8 v/ngày.

      Kháng sinh mới hiện nay có tác dụng tốt với dịch hạch. Nhóm Cephalosporin thế hệ III: Ceftriaxon tiêm bắp thịt hoặc tĩnh mạch 2-3g/24 giờ hoặc nhóm Quinolon.

Với dịch hạch nặng (thể nhiễm khuẩn huyết, thể phổi) nên dùng phối hợp kháng sinh: Streptomyxin 2g/ngày + Tetraxyclin 2g/ngày hoặc Streptomyxin 2g/ngày + Tetraxyclin 2g/ngày + Chloramphenicol 2g/ngày. Hiện nay thường dùng kháng sinh nhóm Cephalosporin thế hệ III + nhóm Quinolon.

Điều trị triệu chứng

  • Truyền dịch, bù nước điện giải, chống toan huyết.

  • Trợ tim mạch.

  • Giảm đau, hạ sốt.

  • An thần.

  • Hồi sức tích cực tuỳ theo triệu chứng của bệnh nhân: Chống choáng, suy hô hấp, suy tuần hoàn, xuất huyết...

  • Nâng sức đề kháng: Sinh tố, dinh dưỡng, chế độ ăn.

Các câu hỏi liên quan bệnh Dịch hạch

Whoops, looks like something went wrong.