Tóm tắt bệnh Lao họng

Lao họng thường là thứ phát sau lao phổi hoặc lao da, gồm nhiều thể như lao kê họng, lao loét bã đậu ở họng, luput họng và lao họng nguyên phát. Các thể bệnh có biểu hiện và tiên lượng nặng nhẹ khác nhau.

Triệu chứng

Sốt, nhiệt độ dao động, ra mồ hôi như tắm, khó thở, đau nhói tai khi nuốt, không ăn được và hay bị sặc lên mũi khi uống nước, mệt mỏi, gầy sút, trong họng có những hạt như hạt kê, lổn nhổn, tập trung thành từng mảng xù xì, dày cộm, khi vỡ ra để lại những vết loét nông rất bẩn.

Chẩn đoán

  • Hỏi bệnh sử và khám thực thể.

  • Xét nghiệm hình ảnh: chụp cắt lớp vi tính (CT Scan), chụp cộng hưởng từ (MRI) có thể được thực hiện để xác định nguyên nhân.

  • Xét nghiệm công thức máu toàn bộ (CBC), bảng chuyển hóa toàn diện (CMP).

  • Xét nghiệm hormone kích thích tuyến giáp (TSH) và mức vitamin B12 trong máu.

  • Xét nghiệm HIV, mức Lithium, mức Phenytoin, mức Carbamezapine, cấp CO, độ cồn, xét nghiệm nước tiểu.

  • Các xét nghiệm bổ sung có thể được yêu cầu.

Điều trị

Lao họng được điều trị theo phác đồ phòng chống lao chung, kết hợp vệ sinh mũi họng thật tốt bằng một số thuốc (như thuốc súc họng kiềm nhẹ để làm thay đổi pH của họng) hoặc bằng tia cực tím, tia lửa điện nguội, đốt cote điện...

Tổng quan bệnh Lao họng

  • Lao họng thường là thứ phát sau lao phổi hoặc lao da, gồm nhiều thể như lao kê họng, lao loét bã đậu ở họng, luput họng và lao họng nguyên phát.

  • Các thể bệnh có biểu hiện và tiên lượng nặng nhẹ khác nhau.

Điều trị bệnh

Lao họng được điều trị theo phác đồ phòng chống lao chung, kết hợp vệ sinh mũi họng thật tốt bằng một số thuốc (như thuốc súc họng kiềm nhẹ để làm thay đổi pH của họng) hoặc bằng tia cực tím, tia lửa điện nguội, đốt cote điện...

Các câu hỏi liên quan bệnh Lao họng