Sa dạ dày là hiện tượng dạ dày không nằm đúng vị trí của nó. Đây là một trong những chứng bệnh sa nội tạng rất thường gặp. Khi mắc chứng bệnh này, dạ dày sa dài đến mào chậu, gây khó khăn cho việc có bóp và tiêu hóa.
Hỏi bệnh sử và khám thực thể. Chụp X-quang, siêu âm, chụp cộng hưởng từ (MRI).
Sa dạ dày là hiện tượng dạ dày không nằm đúng vị trí của nó. Đây là một trong những chứng bệnh sa nội tạng rất thường gặp. Bình thường, dạ dày nằm chủ yếu ở phần xương sườn thứ 11 bên trái, một phần khác nằm ở phần bụng trên. Khi mắc chứng bệnh này, dạ dày sa dài đến mào chậu, gây khó khăn cho việc có bóp và tiêu hóa.
Điều trị theo Đông y
Thăng cử trung khí, Kiện Tỳ hòa Vị.
Huyệt chính: Vị Thượng, Quan nguyên, Khí Hải, Túc Tam Lý.
Cách châm: Châm huyệt Thượng Vị, dùng kim dài (5 thốn), châm xuyên thẳng qua thịt (cơ tầng) rồi hướng mũi kim về phía huyệt Khí Hải hoặc Quan Nguyên. Châm Vị Thượng không quá 6cm, còn Khí Hải hoặc Quan Nguyên sâu 6cm. Sau khi châm xong, làm thủ pháp "Thác Vị" (dùng hổ khẩu tay bên phải nâng dạ dày lên, dùng lực từ từ đẩy lên, làm nhiều lần như vậy) để giúp đưa dạ dày lên. Châm kích thích mạnh, 2 ngày châm 1 lần, 10 - 20 lần là 1 liệu trình.
Phương pháp châm khác: Bắt đầu sờ tìm tại giữa chỗ 2 huyệt Cự Khuyết và Thượng Quản, tìm và sờ thấy dưới da 1 cục bằng hạt đậu. Cũng có thể tìm thấy một cục như vậy giữa 2 huyệt Thượng Quản và Tề Trung (rốn). Dùng hào châm loại dài 5 thốn, châm luồn dưới da từ cục thứ nhất đến cục thứ hai, vê kim, rút kim nhanh, thấy tê tới bụng, người bệnh có cảm giác dạ dày nâng lên, có thể cảm thấy đau nhức bụng. 1 - 2 lần là 1 liệu trình, 2 lần cách nhau 15 ngày hoặc 1 tháng. Thường sau 1 liệu trình mà không thấy kết quả thì không làm thêm lần nữa.
Thiên Trụ, Đại Trữ, Cách Du, Can Du, Tam Tiêu Du, Thừa Mãn, Lương Khâu. Mỗi ngày châm 1 lần, phối hợp với cứu
Huyệt chính: Khí Hải, Túc Tam Lý.
Huyệt phụ: Quan Nguyên, Trung Quản. Bắt đầu châm Khí Hải và Túc Tam Lý, nếu nặnng thêm Quan Nguyên hoặc Trung Quản (Khoái Tốc Châm Thích Liệu Pháp).
Chương Môn xuyên Phúc Kết, Nội Quan, Tam âm giao.
Hoặc: Đại Hoành xuyên Thần Khuyết, Trạch Tiền, Thượng Cự Hư. Mỗi ngày châm một nhóm, huyệt vùng bụng lưu kim 20 phút. 10 ngày là một liệu trình, 2 liệu trình cách nhau 3 ngày (Thường Dụng Trung Y Trị Liệu Thủ Sách).
Can Du, Vị Du, Trung Quản, Thượng Quản, Thiên Xu, châm hoặc cứu (Lâm sàng Đa khoa Tổng hợp trị liệu học).
Kiện Tỳ hòa Vị, thăng cử trung khí. Châm huyệt Vị thượng, Khí hải, Cự khuyết, Hạ quản. Châm bổ. Huyệt Vị thượng châm xiên đến Khí hải, huyệt Cự khuyết xuyên đến Hạ quản. Lưu kim 20 phút. Mỗi ngày châm 1 lần, 10 lần là một liệu trình. Nếu đau thêm Nội quan, Nôn chua thêm Công tôn.
Dùng kim dài, châm huyệt Cự Khuyết, khi qua da, luồn theo da xuống đến điểm ấn đau ở bên trái rốn hoặc chỗ có cục cứng. Nếu không có điểm đau hoặc cục cứng, có thể châm xuyên đến huyệt Hoang Du.
Khi đắc khí, người bệnh có cảm giác căng trướng hoặc có khi có cảm giác dạ dày co rút mãnh liệt lên phía trên) tiếp tục đẩy kim vào độ 1cm. Giữ cán kim hướng về một phía mà vê kim, lưu kim 40 phút rút kim (Trung Hoa Bí thuật Châm cứu trị liệu).
Châm từ sát điểm đau ở bên trái rốn, hoặc nốt cứng hoặc huyệt Hoang Du lùi xuống 1 đến 2 cm, luồn dưới da lên đến huyệt Cự Khuyết. Đắc khí rồi thì vê kim và lưu kim 40 phút (Trung Hoa Bí thuật Châm cứu trị liệu).
Dùng kim dài châm thẳng huyệt Cưu Vĩ sâu 0,3 - 0,5cm, luồn kim hướng xuống đến điểm đau hoặc cục cứng. Khi người bệnh cảm thấy tức, hơi đau thì rút kim lên. Mỗi lần lưu kim 30 - 60 phút (Trung Hoa Bí thuật Châm cứu trị liệu).
Dùng kim dài châm từ huyệt Lương Môn xuyên xuống huyệt Thiên Khu (Trung Hoa Bí Thuật Châm Cứu Trị Liệu).
Châm hai kim đồng thời ở huyệt Kiến Lý, châm 10 ngày là một liệu trình. Quá trình chữa trị và củng cố là 1 tháng (Trung Hoa Bí thuật Châm cứu trị liệu).
Dùng kim dài châm từ mé phải huyệt Thừa Mãn tạo thành góc 45 độ luồn dưới da thấu sang mé trái huyệt Thiên Khu. Khi có cảm giác căng thì vê chuyển 7 - 8 lần xong vê chuyển kim về một hướng, thấy kim tắc (trệ) lại, kéo kim lên về phía lùi kim, bệnh nhân có cảm giác bụng trên trống rỗng, dạ dày rung động nhẹ, dùng tay đè xuống bụng đẩy mép dưới dạ dày ngược lên.
Khi rút kim thì cứ cách 5 phút thả lỏng kim rút ra 1/3 rồi ngừng kim, chia kim rút ra làm 3 kỳ, cộng nâng kéo kim là 15 phút, cuối cùng nâng đưa đốc kim lên thành góc 90 độ, lắc 7 - 8 lần rồi rút kim. Dùng dây lưng buộc vòng trước ra sau để cố định dạ dày, dặn người bệnh nằm ngửa trong 30 phút, lại nằm nghiêng mình sang phải 30 phút, trở lại nằm nguyên vị trong 2 - 3 giờ. Mỗi tuần một lần, cộng 3 lần. Nhiều nhất không quá 10 lần, củng cố nửa năm (Trung Hoa Bí thuật Châm cứu trị liệu).
Dùng kim dài 8 tấc châm vào mũi nhọn xương ức (chấn thủy) tạo thành góc 300 với mặt da, luồn dưới da tới huyệt Hoang Du bên trái, khi thấy kim nặng, đổi thành góc 15 độ, không vê xoay nâng kim trong 40 phút, trước khi rút kim thì dùng thủ pháp rung lắc khoảng 10 - 15 lần. Châm xong nằm yên hai giờ, mỗi tuần hoặc cách ngày châm một lần, 10 lần là một liệu trình (Trung Hoa Bí thuật Châm cứu trị liệu).
Lấy huyệt: Dùng kim dài 3 thốn trở lên, châm xiên từ huyệt Trung Quản (làm thành góc 120 đến 150 so với mặt da) xuyên đến huyệt Thiên Khu, dùng thủ pháp vê xoay một hướng, đợi khi kim nâng đẩy mà không ra thì dùng cách gãi kim theo góc cong, ngón cái hướng ra sau, mỗi lần làm liên tiếp 100 cái, lưu kim 30 phút, kích thích 3 - 4 lần. Khi tự cảm thấy dạ dày được nâng lên là tốt. Làm 12 lần là một liệu trình (Trung Hoa Bí thuật Châm cứu trị liệu).
Dùng kim dài khoảng 3 thốn trở lên, châm huyệt Đê Vị xiên mũi kim hướng đến huyệt Thiên Khu, sâu 2,5 thốn. Cọ kim theo đường cong ngón cái hướng ra sau, mỗi lần làm liên tiếp 100 cái, lưu kim 30 phút, kích thích 3 - 4 lần. Khi tự cảm thấy dạ dày được nâng lên là tốt. Làm 12 lần là một liệu trình (Trung Hoa Bí thuật Châm cứu trị liệu).
Dùng điếu ngải hay ngải nhung cứu huyệt Bá hội ngày hai lần (sáng, tối một lần), mỗi lần 30 phút, 12 lần là một liệu trình (Trung Hoa Bí thuật Châm cứu trị liệu).
Hà Chu Trí trong “Trung Quốc Châm cứu”: chỉ châm các du huyệt: Can Du, Đởm Du, Tỳ Du, Vị Du. Châm xiên 15 - 20 độ, sâu 1 - 1,5 thốn, lưu kim 30 phút.
Mạnh Chiêu Mẫn: Trung Quản, Thiên Xu, Khí Hải, Túc Tam Lý. Dùng nhiệt bổ pháp, lưu kim 10-20 phút.
Phương Tuyển Thư của Tứ Xuyên Trung Y: Thủy châm nước muối sinh lý 2% vào các huyệt Thượng Quản, Trung Quản, Vị Du, Tỳ Du, Túc Tam Lý.
Nhĩ Châm: Chọn huyệt Vị, Giao cảm, Bì chất hạ, Can. Dùng phương pháp dán thuốc vào huyệt hai bên tai. Cách ngày dán một lần, 10 lần là một liệu trình (Bị Cấp Châm cứu).
Điện Châm: Vị thượng, Trung quản. Sau khi châm, xung điện khoảng 20 phút. Cách ngày châm 1 lần. 10 lần là một liệu trình (Bị Cấp Châm cứu).