Tóm tắt bệnh Sỏi mật

Các tên gọi khác của bệnh này:

  • Sỏi Cholesterol
  • Sỏi sắc tố mật

Sỏi mật là tình trạng xuất hiện của viên sỏi trong lòng đường mật, gây ứ trệ và tắc nghẽn sự lưu thông mật. Sỏi mật được tìm thấy nhiều nhất trong túi mật, nhưng cũng có thể được tìm thấy trong các ống dẫn mật của gan. Mặc dù cả hai giới đều có thể có sỏi thận, phụ nữ bị ảnh hưởng nhiều hơn với 20% những người trên 40 tuổi có sỏi mật.

Triệu chứng

  • Đau bụng (bụng trên bên phải).

  • Nôn mửa.

  • Sốt.

  • Vàng da.

  • Vàng mắt.

Chẩn đoán

  • Hỏi bệnh sử và khám thực thể.

  • Siêu âm bụng là phương pháp phổ biến nhất được sử dụng để chẩn đoán.

  • Sỏi mật cũng có thể được nhìn thấy bằng chụp cắt lớp vi tính (CT Scan) và chụp cộng hưởng từ (MRI).

  • Các xét nghiệm cũng được thực hiện để xác định chấn thương gan hoặc tụy.

  • Xét nghiệm máu toàn bộ (CBC), xét nghiệm bảng chuyển hóa toàn diện (CMP), chụp cắt lớp vi tính (CT Scan), chụp cộng hưởng từ (MRI), siêu âm, xét nghiệm Lipase huyết thanh.

Điều trị

  • Không cần điều trị nếu sỏi mật không gây ra triệu chứng.

  • Nếu sỏi gây đau hoặc các vấn đề ở gan hoặc tụy, cần phẫu thuật mổ lấy sỏi hoặc cắt túi mật.

Tổng quan bệnh Sỏi mật

Sỏi mật: Là tình trạng xuất hiện của viên sỏi trong lòng đường mật, gây ứ trệ và tắc nghẽn sự lưu thông mật. Đây là một bệnh về đường tiêu hóa. Sỏi có 2 loại là sỏi Cholesterol hoặc sỏi sắc tố mật:

  • Sỏi Cholesterol: Khi nồng độ Cholesterol trong mật cao, nồng độ muối mật thấp, có sự ứ đọng dịch mật và một số nguyên nhân khác nó làm kết tinh các tinh thể Cholesterol lại tạo thành sỏi. Sỏi Cholesterol có nguyên nhân do tuổi tác, do ăn nhiều thức ăn có hàm lượng Cholesterol cao, nhiều chất béo động vật, do sinh đẻ nhiều, do biến chứng từ một số bệnh của hệ tiêu hóa như bệnh Crohn, cắt hồi tràng, do dùng nhiều một số dược phẩm. Sỏi Cholesterol thường đơn độc, không cản tia X và có màu nhạt.

  • Sỏi sắc tố mật: Có màu sậm, thường hình thành đám sỏi, cản tia X nhiều, hình thành khi Bilirubinate tăng, do nhiễm vi trùng, nhiễm ký sinh trùng đường mật.

Điều trị bệnh

1. Điều trị nội khoa:

Gồm các thuốc: Giảm đau, làm tan sỏi, điều trị biến chứng

  • Thuốc giảm đau: Nguyên nhân gây đau là do sỏi gây co thắt đường dẫn mật, túi mật. Điều trị giảm đau bằng các thuốc chống co thắt cơ trơn với cơ chế có vài điểm khác nhau:

    • Các thuốc giảm đau có tác dụng hướng cơ: có tác dụng huỷ các co thắt sinh ra do chất trung gian hoá học Acetylcholin (kháng Cholinergic), nên có tác dụng giảm đau như Alverin, Atropin.

    • Papaverin chống co thắt cơ trơn theo hai cơ chế: ức chế Phosphoryl hoá (do ôxy hoá) và cản trở co cơ do calci (chẹn calci), tác dụng trực tiếp lên cơ, không lệ thuộc vào hệ thần kinh ở cơ. Mặc dù là Alcaloid của thuốc phiện, nhưng Papaverin ít có tác dụng trên hệ thần kinh trung ương (trừ khi dùng liều quá cao).

    • Visceralgin (Tiemonium) chống co thắt cơ trơn. Người bệnh có thể tự dùng thuốc này để giảm đau bước đầu (tránh choáng). Nhưng không vì đỡ đau mà nấn ná không đến cơ sở y tế để khám chữa bệnh. Nếu đến muộn dễ bị các biến chứng gây khó khăn thêm cho việc điều trị sau này. Không dùng các loại thuốc giảm đau họ thuốc phiện (làm hết đau song làm mất hết các triệu chứng đặc trưng gây khó khăn cho chẩn đoán).

  • Thuốc làm tan sỏi:

    • Acid Ursodesoxycholic (Ursodiol): Là thành phần của sinh lý mật, có tác dụng hoà tan sỏi Cholesterol do giảm luồng mật của Cholesterol, từ đó làm thay đổi tỷ số Phospholipid và acid mật trên Cholesterol. Thuốc chỉ dùng khi sỏi mật ít, không có triệu chứng, không bị calci hoá, sỏi có đường kính nhỏ hơn 20mm cho những người từ chối hay có chống chỉ định cắt bỏ túi mật hoặc có khuynh hướng gia tăng nguy cơ trong lúc phẫu thuật. Còn dùng trong dự phòng sỏi mật ở người béo phì đang dùng cách giảm cân nhanh, trong bệnh gan ứ mật mạn (đặc biệt là xơ nang mật sơ phát, viêm đường mật xơ cứng). Không dùng trong trường hợp sỏi mật bị calci hoá, cản tia X-quang, trường hợp bắt buộc phải cắt bỏ túi mật, trường hợp có thai, cho con bú. Thận trọng với người có các chứng gan, đường ruột. Lúc mới bắt đầu và sau đó định kỳ mỗi 6 tháng cần kiểm tra các enzym gan (Transaminase, Phosphatase kiềm). Nếu các enzym gan tăng cao dai dẳng thì phải tạm ngưng thuốc. Trong quá trình dùng cần kiểm tra tiến triển sỏi mật (chụp túi mật sau 6 tháng điều trị). Làm âm vang đồ (Sonogram) vào tháng thứ 6 và 12. Sau khi sỏi tan hoàn toàn cần làm lại xét nghiệm âm vang đồ 2 lần nữa vào tháng thứ 1 và thứ 3 rồi mới ngưng thuốc. Sỏi mật có thể tái phát. Thuốc có thể gây tiêu chảy, giảm bạch cầu, phát ban, vài triệu chứng đường ruột, tăng Creatinin, tăng Glucose máu. Không dùng chung với Estrogen, thuốc ngừa thai, các thuốc làm hạ lipid khác (Chlofibrat, Cholestyramin) vì chúng làm giảm hiệu lực của thuốc (do tăng tiết Cholesterol vào gan).

      Ngoài Ursodiol còn có nhiều tên khác (Actigall, Arsacol, Delursan, Destolit, Uso, Ursolvan) có nhiều hàm lượng 100 - 150 - 200 - 250mg. Cần chú ý khi dùng để tránh nhầm hàm lượng.

    • Acid Chenodesoxychlolic làm cho sỏi Cholesterol tan từ từ. Chỉ định và chống chỉ đinh tương tự như acid Ursodesoxycholic

  • Thuốc chữa biến chứng: Sỏi mật thường có một số biến chứng: viêm nhiễm khuẩn đường mật, túi mật cấp, hoại tử túi mật, thấm mật vào phủ tạng, rất nguy hiểm, để lại hậu quả nặng nề phải can thiệp bằng ngoại khoa. Rò đường mật (sỏi làm thủng đường dẫn mật làm cho mật chảy vào các tạng bên trong ổ bụng). Ứ nước túi mật (do sỏi mật làm tắc ống túi mật mạn tính). Xơ gan do ứ mật (do ứ mật lâu ngày kèm viêm nhiễm làm tổn thương nhu mô gan.) Thuốc điều trị các biến chứng bao gồm:

    • Kháng khuẩn thường dùng là Aminogycosid và Quinolon.

    • Lợi mật thường dùng là hoá dược hay là các thảo dược (Actichaut).

2. Điều trị ngoại khoa

  • Mổ lấy sỏi

  • Cắt túi mật.

Các câu hỏi liên quan bệnh Sỏi mật