Tủy răng là mô liên kết có mạch máu, bạch mạch và thần kinh, nằm trong khoang tủy, giới hạn xung quanh bởi mô ngà cứng đảm nhiệm chức năng dẫn truyền thần kinh và nuôi dưỡng răng. Bệnh lý tủy răng chủ yếu là bệnh viêm các thành phần mô học tủy răng. Nó chủ yếu được gây ra do vi khuẩn xâm nhập vào tủy do sâu răng hoặc chấn thương răng.
Đau răng; nhạy cảm với các kích thích nóng, lạnh; nướu sưng.
Bác sĩ nha khoa sẽ thực hiện hỏi bệnh sử và khám thực thể.
Chụp X-quang sẽ giúp phát hiện lỗ răng sâu và phần tủy răng bị viêm.
Điều trị tùy thuộc vào mức độ nhiễm trùng. Một số trường hợp sẽ cần lấy bỏ phần tủy răng. Sau khi lấy hết mô tủy bị hủy hoại, bị bệnh hay chết, khoảng trống còn lại được làm sạch, tạo dạng và trám bít lại.
Tủy răng là mô liên kết có mạch máu, bạch mạch và thần kinh, nằm trong khoang tủy, giới hạn xung quanh bởi mô ngà cứng bao gồm hai phần: tủy buồng và hệ thống ống tủy. Tủy răng đảm nhiệm chức năng dẫn truyền thần kinh và nuôi dưỡng răng.
Bệnh lý tủy răng chủ yếu là bệnh viêm các thành phần mô học tủy răng, thường tiến triển một chiều gây nên các bệnh cảnh lâm sàng khác nhau tùy theo giai đoạn tiến triển của bệnh.
Hiện nay bệnh lý tủy răng là một bệnh hay gặp và khá phổ biến, vì vậy điều trị tủy là công việc hằng ngày của bác sĩ Răng Hàm Mặt chuyên sâu. Hiểu rõ về bệnh lý tủy răng sẽ giúp nha sỹ thực hành điều trị cũng như phòng ngừa những nguy cơ gây ra cho tủy răng trong quá trình thực hành nội nha. Diễn biến bệnh lý tủy qua 3 giai đoạn sau: viêm tủy có hồi phục; viêm tủy không hồi phục và hoại tử.
Điều trị bảo tồn răng luôn luôn là một thách thức lớn, không chỉ với bác sĩ Răng Hàm Mặt nói chung mà còn với các bác sĩ chuyên sâu về nội nha. Công việc đòi hỏi bác sĩ điều trị ngoài chuyên môn sâu cần có những trang thiết bị tiên tiến hiện đại.
Trong suốt quá trình phát triển, những quan điểm về điều trị tủy răng đã có nhiều thay đổi. Công việc điều trị tủy được thực hiện tuần tự từ lấy sạch mô tủy bệnh lý, tạo hình hệ thống ống tủy, làm sạch và dùng vật liệu trơ về mặt sinh học để hàn kín hệ thống ống tủy theo không gian ba chiều. Theo quan điểm hiện đại, giai đoạn tạo hình là vô cùng quan trọng. Kết quả điều trị tủy thành công hay thất bại phụ thuộc vào việc đã loại bỏ được hết vi khuẩn hay chưa.
Quá trình tạo hình có sử dụng hệ thống file máy và file tay Protaper giúp rút ngắn thời gian làm việc đồng thời tạo độ thuôn lớn, tăng hiệu quả làm sạch, loại bỏ vi khuẩn. Tỷ lệ thành công sau điều trị rất cao.
Trong quá trình chuẩn bị, các ống tủy được bơm rửa và làm sạch bởi dung dịch Natri hypochloride 2,5%, Glyde… Giữa các lần hẹn, bệnh nhân được đặt thuốc Canxi hydroxide trong ống tủy nhằm diệt sạch mọi vi khuẩn gây bệnh.
Đồng thời, trong giai đoạn sửa soạn hệ thống ống tủy, các bác sĩ sử dụng máy định vị chóp Propex II để xác định một cách chính xác chiều dài ống tủy. Việc sửa soạn theo đúng chiều dài giúp loại trừ khả năng đẩy vi khuẩn xuống sâu hơn, từ đó tăng khả năng thành công của điều trị.
Trong quá trình điều trị, hệ thống đầu siêu âm nội nha giúp xác định chính xác ống tủy đồng thời làm sạch tới tận cùng các ống tủy bên, ống tủy phụ, giúp loại trừ phần lớn lượng vi khuẩn.
Kết thúc quá trình, ống tủy được hàn kín khít theo cả 3 chiều trong không gian bằng nhiều phương pháp hiện đại chuẩn quốc tế như lèn ngang, lèn dọc sử dụng hệ thống Thermafil, Obtura….
Cần lưu ý rằng nếu không áp dụng đúng quy trình kĩ thuật đã nêu thì hậu quả tất yếu sẽ dẫn đến thất bại. Khi đó việc điều trị tủy lại là vô cùng khó khăn, tỉ lệ thành công không cao và thậm chí có thể phải nhổ bỏ răng.