Là tình trạng nhiễm trùng cấp tính bàng quang (thuộc đường tiết niệu dưới). Ở những bệnh nhân có hệ miễn dịch suy yếu (bệnh nhân tiểu đường, các bệnh nhân được hóa trị, HIV/AIDS, người già), bệnh cần được điều trị sớm để ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn.
Nước tiểu đục, có máu trong nước tiểu, nước tiểu có mùi hôi, nặng mùi, mót tiểu, tiểu đêm, đau hoặc nóng rát khi đi tiểu, khó tiểu, tức bụng dưới. Bệnh nhân cao tuổi có thể có dấu hiệu nhầm lẫn.
Hỏi bệnh sử và khám thực thể. Xét nghiệm nước tiểu (UA). Các xét nghiệm bổ sung có thể được yêu cầu.
Điều trị phụ thuộc vào mức độ của bệnh. Điều trị bao gồm: Thuốc kháng sinh diệt vi khuẩn, thuốc giảm đau rát khi đi tiểu (Phenazopyridine / Pyridium). Xét nghiệm nước tiểu sau khi hoàn tất điều trị để kiểm tra tình trạng bệnh.
Viêm bàng quang là những trường hợp nhiễm trùng đường tiết niệu (UTIs) do vi khuẩn. Nhiễm trùng bàng quang có thể đau và khó chịu, là vấn đề sức khỏe nghiêm trọng nếu nhiễm trùng lan đến thận.
Điều trị thông thường: Bệnh nhân viêm bàng quang cấp tính cần được nghỉ ngơi hợp lí, uống nhiều nước để tăng lượng nước tiểu, chú ý dinh dưỡng, không ăn thức ăn cay, tắm nước nóng có thể giảm nhẹ triệu chứng, bệnh nhân có biểu hiện kích thích viêm bàng quang thì dùng thuốc chống co thắt để làm giảm triệu chứng.
Điều trị bằng thuốc chống lây nhiễm: Dựa vào lượng vi khuẩn trong nước tiểu, kết quả thực nghiệm của thuốc cho thấy có hiệu quả kháng khuẩn. Nên điều trị đầy đủ, trong thời gian dài, đến khi các triệu chứng giảm hẳn, khi tiểu bình thường nên tiếp tục sử dụng thêm từ 1 đến 2 tuần nữa. Trong quá trình điều trị nên thường xuyên bồi dưỡng các vi khuẩn trong nước tiểu và thử nhiệm độ nhạy cảm của thuốc, điều chỉnh bất cứ lúc nào đối với các vi khuẩn của thuốc kháng sinh, để sớm khỏi bệnh hoàn toàn và tránh tái phát.
Phương pháp tiểu phẫu: Áp dụng đối với các trường hợp tắc nghẽn cổ bàng quang hoặc sỏi bàng quang gây ra bởi viêm bàng quang mãn tính.