Hình ảnh thuốc
Tóm tắt thuốc
Số đăng ký:
VNA-4735-05Đóng gói:
Hộp 10 vỉ x 10 viên 200mgTiêu chuẩn:
Tuổi thọ:
Quốc gia sản xuất:
Công ty đăng ký:
Quốc gia đăng ký:
Loại thuốc:
Thuốc chống virusHướng dẫn sử dụng
Liều lượng và cách dùng:
Ðiều trị bằng Aciclovir phải được bắt đầu càng sớm càng tốt khi có dấu hiệu và triệu chứng của bệnh.
Uống:
-
Ðiều trị do nhiễm Herpes simplex.
-
Người lớn: Mỗi lần 200 mg (400 mg ở người suy giảm miễn dịch), ngày 5 lần, cách nhau 4 giờ, dùng trong 5 - 10 ngày.
-
Trẻ em dưới 2 tuổi: Nửa liều người lớn. Trẻ em trên 2 tuổi: Bằng liều người lớn.
-
-
Phòng tái phát Herpes simplex
-
Người bệnh suy giảm miễn dịch, người ghép cơ quan dùng thuốc giảm miễn dịch, người nhiễm HIV, người dùng hóa liệu pháp: Mỗi lần 200 - 400 mg, ngày 4 lần.
-
Trẻ em dưới 2 tuổi: Dùng nửa liều người lớn. Trẻ em trên 2 tuổi: Bằng liều người lớn.
-
-
Ðiều trị thủy đậu và Zona.
-
Người lớn: Mỗi lần 800 mg, ngày 5 lần, trong 7 ngày.
-
Trẻ em: Bệnh Varicella, mỗi lần 20 mg/kg thể trọng (tối đa 800 mg) ngày 4 lần trong 5 ngày hoặc trẻ em dưới 2 tuổi mỗi lần 200 mg, ngày 4 lần; 2 - 5 tuổi mỗi lần 400 mg ngày 4 lần; trẻ em trên 6 tuổi mỗi lần 800 mg, ngày 4 lần.
-
Thông tin về dược chất
1. Loại thuốc:
Thuốc chống virus
2. Dạng thuốc và Hàm lượng:
-
Viên nén 200 mg, 400 mg, 800 mg.
-
Nang 200 mg.
-
Lọ bột pha tiêm 1 g, 500 mg, 250 mg dưới dạng muối Natri.
-
Hỗn dịch uống: Lọ 5 g/125 ml, 4 g/50 ml.
-
Tuýp 3 g, 15 g mỡ dùng ngoài 5%.
-
Tuýp 4,5 g mỡ tra mắt 3%.
-
Tuýp 2 g, 10 g kem dùng ngoài 5%
3. Dược lý và Cơ chế tác dụng:
Aciclovir là một chất tương tự Nucleosid (Acycloguanosin), có tác dụng chọn lọc trên tế bào nhiễm virus Herpes. Ðể có tác dụng Aciclovir phải được Phosphoryl hóa thành dạng có hoạt tính là sau đó chuyển tiếp thành Aciclovir Diphosphat và Triphosphat bởi một số enzym khác của tế bào. Aciclovir Triphosphat ức chế tổng hợp DNA của virus và sự nhân lên của virus mà không ảnh hưởng gì đến chuyển hóa của tế bào bình thường.
Tác dụng của Aciclovir mạnh nhất trên virus Herpes simplex tuýp 1 (HSV - 1) và kém hơn ở virus Herpes simplex tuýp 2 (HSV - 2), virus Varicella Zoster (VZV), tác dụng yếu nhất trên Cytomegalovirus (CMV). Trên lâm sàng không thấy Acilovir có hiệu quả trên người bệnh nhiễm CMV. Tác dụng chống virus Epstein Barr vẫn còn chưa rõ. Trong quá trình điều trị đã xuất hiện một số chủng kháng thuốc và virus Herpes simplex tiềm ẩn trong các hạch không bị tiêu diệt.
Aciclovir có tác dụng tốt trong điều trị viêm não thể nặng do virus HSV - 1, tỷ lệ tử vong có thể giảm từ 70% xuống 20%. Trong một số người bệnh được chữa khỏi, các biến chứng nghiêm trọng cũng giảm đi. Aciclovir dùng liều cao tới 10 mg/kg thể trọng, cứ 8 giờ một lần, dùng trong 10 đến 14 ngày. Thể viêm não - màng não nhẹ hơn do HSV - 2 cũng có thể điều trị tốt với Aciclovir.
Ở người bệnh nặng, cần tiêm truyền Aciclovir tĩnh mạch, như nhiễm HSV lan tỏa ở người suy giảm miễn dịch, người ghép tạng, bệnh máu ác tính, bệnh AIDS, nhiễm Herpes tiên phát ở miệng hoặc sinh dục, Herpes ở trẻ sơ sinh, viêm giác mạc nặng do Herpes, trường hợp này có thể dùng kèm thuốc nhỏ mắt Aciclovir 3% để điều trị tại chỗ.
4. Dược động học
Khả dụng sinh học theo đường uống của Aciclovir khoảng 20% (15 - 30%). Thức ăn không làm ảnh hưởng đến hấp thu của thuốc. Aciclovir phân bố rộng trong dịch cơ thể và các cơ quan như: Não, thận, phổi, ruột, gan, lách, cơ, tử cung, niêm mạc và dịch âm đạo, nước mắt, thủy dịch, tinh dịch, dịch não tủy. Liên kết với Protein thấp (9 - 33%). Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương: Nồng độ đỉnh trong huyết thanh: Uống từ 1,5 - 2 giờ, tiêm tĩnh mạch: 1giờ. Nửa đời sinh học của thuốc ở người lớn khoảng 3 giờ, ở trẻ em từ 2 - 3 giờ, ở trẻ sơ sinh 4 giờ. Một lượng nhỏ thuốc được chuyển hóa ở gan, còn phần lớn (30 - 90% liều) được đào thải qua thận dưới dạng không biến đổi
5. Chỉ định:
-
Ðiều trị khởi đầu và dự phòng tái nhiễm virus Herpes simplex tuýp 1 và 2 ở da và niêm mạc, viêm não Herpes simplex.
-
Ðiều trị nhiễm Herpes Zoster (bệnh Zona) cấp tính. Zona mắt, viêm phổi do Herpes Zoster ở người lớn.
-
Ðiều trị nhiễm khởi đầu và tái phát nhiễm Herpes sinh dục.
-
Thủy đậu xuất huyết, thủy đậu ở người suy giảm miễn dịch, thủy đậu ở trẻ sơ sinh
Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng Aciclovir cho người bệnh mẫn cảm với thuốc
Tác dụng phụ
Tác dụng không mong muốn (ADR):
-
Ðường uống: Dùng ngắn hạn, có thể gặp buồn nôn, nôn. Dùng dài hạn (1 năm) có thể gặp buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng, ban, nhức đầu (< 5% người bệnh).
-
Ðường tiêm truyền tĩnh mạch: Thường gặp nhất là viêm, viêm tĩnh mạch ở vị trí tiêm. Ít gặp là các phản ứng thần kinh hoặc tâm thần (ngủ lịm, run, lẫn, ảo giác, cơn động kinh), kết tủa thuốc ở ống thận dẫn đến suy thận cấp, tăng nhất thời urê và Creatinin, enzym gan trong huyết thanh, ban da, buồn nôn.
-
Kem bôi: Có khi gặp cảm giác nhất thời nóng bỏng hoặc nhói ở vị trí bôi kèm theo ban đỏ nhẹ khi khô.
-
Thuốc mỡ bôi mắt: Một số ít người bệnh thấy nhói nhẹ ngay khi bôi. Viêm giác mạc chấm, viêm mi mắt, viêm kết mạc. Tuy nhiên không cần ngừng thuốc, sẽ khỏi không để lại di chứng
Lưu ý
1. Thận trọng:
1. Thận trọng:
-
Thận trọng với người suy thận, liều dùng phải điều chỉnh theo độ thanh thải một lượng lớn. Cần cho đủ nước. Nguy cơ suy thận tăng lên, nếu dùng đồng thời với các thuốc độc với thận.
-
Ðiều trị tiêm truyền tĩnh mạch liều cao có thể gây tăng Creatinin huyết thanh có hồi phục, đặc biệt với người bệnh mất nước, dễ làm tăng kết tủa Aciclovir trong ống thận
2. Thời kỳ mang thai:
Chỉ nên dùng Aciclovir cho người mang thai khi lợi ích điều trị hơn hẳn rủi ro có thể xảy ra với bào thai
3. Thời kỳ cho con bú:
Thuốc được bài tiết qua sữa mẹ khi dùng đường uống. Nên thận trọng khi dùng thuốc đối với người cho con bú
Quá liều
-
Triệu chứng: Có kết tủa trong ống thận khi nồng độ trong ống thận vượt quá độ hòa tan 2,5 mg/ml, hoặc khi Creatinin huyết thanh cao, suy thận, trạng thái kích thích, bồn chồn, run, co giật, đánh trống ngực, cao huyết áp, khó tiểu tiện.
-
Ðiều trị: Thẩm tách máu người bệnh cho đến khi chức năng thận phục hồi, ngừng thuốc, cho truyền nước và điện giải.
Bảo quản
Bảo quản ở 15 - 25 độ C, tránh ẩm và ánh sáng
Tương tác
-
Dùng đồng thời Zidovudin và Aciclovir có thể gây trạng thái ngủ lịm và lơ mơ.
-
Probenecid ức chế cạnh tranh đào thải Aciclovir qua ống thận, nên tăng tới 40% và giảm thải trừ qua nước tiểu và độ thanh thải của Aciclovir.
-
Amphotericin B và Ketoconazol làm tăng hiệu lực chống virus của Aciclovir.
-
Interferon làm tăng tác dụng chống virus in vitro của Aciclovir. Thận trọng khi dùng thuốc tiêm Aciclovir cho người bệnh trước đây đã có phản ứng về thần kinh với Interferon.
-
Dùng Aciclovir tiêm phải thận trọng với người bệnh đã có phản ứng về thần kinh khi dùng Methotrexat