Hiển thị tất cả Hướng dẫn sử dụng Thông tin dược chất Chống chỉ định Tác dụng phụ Lưu ý Quá liều Bảo quản Tương tác

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

VN-11287-10

Đóng gói:

Hộp 1 vỉ x 1 viên

Tiêu chuẩn:

USP 25

Tuổi thọ:

36 tháng

Công ty sản xuất:

Flamingo Pharmaceuticals Ltd.

Quốc gia sản xuất:

India

Công ty đăng ký:

Rotaline Molekule Pvt.Ltd.

Quốc gia đăng ký:

Rotaline Molekule Pvt.Ltd.

Loại thuốc:

Thuốc diệt giun sán

Hướng dẫn sử dụng

Cách dùng và liều lượng: Thuốc này chỉ dùng theo đơn của Bác sỹ. Viên có thể nhai, nuốt hoặc nghiền và trộn với thức ăn. Không cần phải nhịn đói hoặc tẩy.

Người lớn và trẻ em trên 2 tuổi:

  • Giun đũa, giun kim, giun móc hoặc giun tóc: uống 400 mg, liều duy nhất. Có thể điều trị lại sau 3 tuần.

  • Giun lươn, sán dây: uống 400 mg/lần/ngày trong 3 ngày. Có thể điều trị lại sau 3 tuần.

  • Ấu trùng di trú ở da: uống 400 mg/lần/ngày trong 3 ngày.

  • Bệnh nang sán: Người lớn: uống 800 mg/ngày, trong 28 ngày. Điều trị có thể lặp lại nếu cần.

  • Ấu trùng sán lợn ở não: 15 mg/kg/ngày trong 30 ngày. Điều trị có thể lặp lại sau 3 tuần.

Thông tin về dược chất

1. Loại thuốc:

Thuốc chống giun sán phổ rộng

2. Dạng thuốc và Hàm lượng:

  • Viên nén 200 mg, 400 mg.

  • Lọ 10 ml hỗn dịch 20 mg/ml (2%) và 40 mg/ml (4%)

Chống chỉ định

  • Có tiền sử quá mẫn cảm với các hợp chất loại Benzimidazol hoặc các thành phần nào đó của thuốc.

  • Người bệnh có tiền sử nhiễm độc tủy xương.

  • Người mang thai.

Tác dụng phụ

Còn thiếu các thử nghiệm lâm sàng có kiểm tra trên phạm vi rộng để đánh giá rõ hơn độ an toàn của thuốc.

Khi điều trị thời gian ngắn (không quá 3 ngày) có thể thấy vài trường hợp bị khó chịu ở đường tiêu hóa (đau vùng thượng vị, ỉa chảy) và nhức đầu.

Trong điều trị bệnh nang sán hoặc bệnh ấu trùng sán lợn có tổn thương não (Neurocysticercosis) là những trường hợp phải dùng liều cao và dài ngày, tác dụng có hại thường gặp nhiều hơn và nặng hơn.

Thông thường các tác dụng không mong muốn không nặng và hồi phục được mà không cần điều trị. Chỉ phải ngừng điều trị khi bị giảm bạch cầu (0,7%) hoặc có sự bất thường về gan (3,8% trong bệnh nang sán).

  • Thường gặp: Toàn thân: Sốt, thần kinh trung ương, nhức đầu, chóng mặt, biểu hiện ở não, tăng áp suất trong não, chức năng gan bất thường, dạ dày - ruột đau bụng, buồn nôn, nôn, rụng tóc (phục hồi được).

  • Ít gặp: Toàn thân phản ứng dị ứng, máu giảm bạch cầu, ban da, mày đay, suy thận cấp.

  • Hiếm gặp: Máu giảm bạch cầu hạt, giảm huyết cầu nói chung, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu.

Cách xử trí

Albendazol có thể gây giảm bạch cầu nói chung (dưới 1% người bệnh điều trị) và phục hồi lại được. Hiếm gặp các phản ứng nặng hơn, kể cả giảm bạch cầu hạt, mất bạch cầu hạt, hoặc giảm các loại huyết cầu. Phải xét nghiệm công thức máu khi bắt đầu chu kỳ điều trị 28 ngày và 2 tuần một lần trong khi điều trị. Vẫn tiếp tục điều trị được bằng Albendazol nếu lượng bạch cầu giảm ít và không giảm nặng thêm.

Albendazol có thể làm tăng enzym gan từ nhẹ đến mức vừa phải ở 16% người bệnh, nhưng lại trở về bình thường khi ngừng điều trị. Thử nghiệm chức năng gan (các Transaminase) phải được tiến hành trước khi bắt đầu mỗi chu kỳ điều trị và ít nhất 2 tuần một lần trong khi điều trị. Nếu enzym gan tăng nhiều, nên ngừng dùng Albendazol. Sau đó lại có thể điều trị bằng Albendazol khi enzym gan trở về mức trước điều trị, nhưng cần xét nghiệm nhiều lần hơn khi tái điều trị.

Người bệnh được điều trị bệnh ấu trùng sán lợn có tổn thương não, nên dùng thêm Corticosteroid và thuốc chống co giật. Uống hoặc tiêm tĩnh mạch Corticosteroid sẽ ngăn cản được những cơn tăng áp suất nội sọ trong tuần đầu tiên khi điều trị bệnh ấu trùng sán này.

Bệnh ấu trùng sán lợn có tổn thương não (Neurocysticercosis), có thể có ảnh hưởng đến võng mạc tuy rất hiếm. Vì vậy, trước khi điều trị, nên xét nghiệm những tổn thương võng mạc của người bệnh. Nếu thấy đã có tổn thương võng mạc rồi thì cân nhắc giữa lợi ích của việc điều trị so với tác hại làm hư hỏng võng mạc do Albendazol gây nên

Lưu ý

1. Thận trọng:

Người bệnh có chức năng gan bất thường trước khi bắt đầu điều trị bằng Albendazol cần phải cân nhắc cẩn thận vì thuốc bị chuyển hóa ở gan và đã thấy một số ít người bệnh bị nhiễm độc gan. Cũng cần thận trọng với các người bị bệnh về máu

  • Thời kỳ mang thai: Không nên dùng Albendazol cho người mang thai trừ những trường hợp bắt buộc phải dùng mà không có cách nào khác. Người bệnh không được mang thai trong thời gian ít nhất một tháng sau khi dùng Albendazol. Nếu người bệnh đang dùng thuốc mà lỡ mang thai thì phải ngừng thuốc ngay và phải hiểu rõ là thuốc có thể gây nguy hại rất nặng cho thai

  • Thời kỳ cho con bú: Còn chưa biết thuốc tiết vào sữa ở mức nào. Do đó cần hết sức thận trọng khi dùng Albendazol cho phụ nữ cho con bú

Quá liều

Khi bị quá liều cần điều trị triệu chứng (rửa dạ dày, dùng than hoạt) và các biện pháp cấp cứu hồi sức chung.

Bảo quản

  • Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em.

  • Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.

Tương tác

  • Dexamethason: Nồng độ ổn định lúc thấp nhất trong huyết tương của Albendazol Sulfoxid cao hơn khoảng 50% khi dùng phối hợp thêm 8 mg Dexamethason với mỗi liều Albendazol (15 mg/kg/ngày).

  • Praziquantel: Praziquantel (40 mg/kg) làm tăng nồng độ trung bình trong huyết tương và diện tích dưới đường cong của Albendazol Sulfoxid khoảng 50% so với dùng Albendazol đơn độc (400 mg).

  • Cimetidin: Nồng độ Albendazol Sulfoxid trong mật và trong dịch nang sán tăng lên khoảng 2 lần ở người bị bệnh nang sán khi dùng phối hợp với Cimetidin (10 mg/kg/ngày) so với dùng Albendazol đơn độc (20 mg/kg/ngày).

  • Theophylin: Dược động học của Theophylin (truyền trong 20 phút Theophylin 5,8 mg/mg) không thay đổi sau khi uống 1 lần Albendazol (400 mg).