Hiển thị tất cả Hướng dẫn sử dụng Thông tin dược chất Chống chỉ định Tác dụng phụ Lưu ý Quá liều Bảo quản Tương tác

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

VN-16274-13

Đóng gói:

Hộp 1 chai 50ml hoặc 1 chai 100ml

Tiêu chuẩn:

NSX

Tuổi thọ:

36 tháng

Công ty sản xuất:

Grifols Biologicals Inc.

Quốc gia sản xuất:

USA

Công ty đăng ký:

Grifols Asia Pacific Pte Ltd.

Quốc gia đăng ký:

Grifols Asia Pacific Pte Ltd.

Loại thuốc:

Thuốc tăng thể tích máu, thuốc chống tăng Bilirubin huyết

Hướng dẫn sử dụng

Liều lượng và cách dùng

Albutein dùng tiêm truyền tĩnh mạch. Tổng liều tùy từng cá nhân.

Ở người lớn liều tiêm truyền ban đầu là 500 mL (Albutein 5%), 100 mL (Albutein 20%, 25%). Liều thêm vào tùy vào chỉ định bệnh lý.

Khi điều trị bệnh nhân bị sốc với lượng máu giảm nhiều, Albutein cần được truyền càng nhanh càng tốt để cải thiện tình trạng bệnh lý và phục hồi thể tích máu, 15 - 30 phút sau có thể lặp lại nếu liều ban đầu không đủ. Ở bệnh nhân có thể tích máu bình thường hoặc giảm nhẹ, tốc độ truyền là 1 - 2 mL/phút (Albutein 5%), 1 mL/phút (Albutein 20%, 25%).

Nếu sự pha loãng Albutein 20%, 25% cần thiết trên lâm sàng, dung dịch pha loãng thích hợp là Clorua Natri 0,9% vô trùng hoặc Dextrose 5% vô trùng trong Nước.

Sử dụng ở trẻ em: Sử dụng Albumin (người) U.S.P, Albutein ở trẻ em chưa được đánh giá trên lâm sàng. Liều lượng thay đổi tùy tình trạng bệnh lý và cân nặng. Tiêu biểu, liều 1/4 - 1/2 liều người lớn có thể dùng, hoặc liều có thể tính toán theo 0,6 - 1 g/kg cân nặng (12 - 20 mL Albutein 5%, 3 - 5 mL Albutein 20% hay 2,4 - 4 mL Albutein 25%). Tốc độ truyền ở trẻ em bằng 1/4 tốc độ người lớn.

Albutein 20% Albutein 25%: Đối với vàng da tán huyết sơ sinh, liều thích hợp để gắn Bilirubin huyết thanh tự do là 1 g/kg cân nặng trong suốt quá trình.

Thông tin về dược chất

1. Loại thuốc:

Thuốc tăng thể tích máu, thuốc chống tăng Bilirubin huyết

2. Dạng thuốc và Hàm lượng:

  • Dung dịch Albumin được điều chế từ huyết tương: Dung dịch đậm đặc, chứa 15 - 20% protein toàn phần.

  • Dung dịch đẳng trương chứa 4 - 5% protein toàn phần (Albumin chiếm không dưới 95% lượng protein).

  • Hàm lượng (Na+) không vượt quá 160 mol/lít. Dung dịch được tiệt khuẩn bằng lọc.

  • Albumin lấy từ máu của người tình nguyện khỏe mạnh chứa 4, 5, 20 hay 25% Albumin huyết thanh. Hàm lượng Na+ có từ 130 - 160 mmol/lít. Chế phẩm không chứa các yếu tố đông máu hay kháng thể nhóm máu

3. Dược lý và Cơ chế tác dụng:

Albumin là protein quan trọng nhất của huyết thanh tham gia vào 2 chức năng chính là (a) duy trì 70 - 80% áp lực thẩm thấu keo trong huyết tương, (b) liên kết và vận chuyển các chất có phân tử nhỏ như Bilirubin, hormon Steroid, acid béo và các thuốc có trong máu.

Tác dụng điều trị của Albumin có liên quan đến tác dụng trên áp lực thẩm thấu keo của huyết tương; nó có thể đảm nhiệm tới 60 - 80% áp lực thẩm thấu keo đó, trong trường hợp nồng độ Albumin huyết thanh bình thường (40 - 50 g/lít). Truyền 1 g Albumin vào máu có thể làm tăng thể tích huyết tương tuần hoàn lên khoảng 18 ml. Lượng dịch thêm này làm giảm Hematocrit và độ nhớt của máu. Các chế phẩm Albumin không chứa các yếu tố đông máu và không gây ảnh hưởng đến cơ chế đông máu bình thường hay làm tăng hiện tượng đông vón máu.

Albumin được phân bố trong dịch ngoài tế bào, trên 60% nằm ở khoang ngoài lòng mạch.

Thời gian tác dụng:

Chỉ 15 phút sau khi tiêm Albumin 25% đã làm tăng thể tích máu cho người bệnh. Thời gian tác dụng của Albumin phụ thuộc vào thể tích máu ban đầu của người bệnh. Nếu lượng máu giảm thì thời gian làm tăng thể tích máu sẽ kéo dài trong nhiều giờ, nếu lượng máu bình thường thì thời gian tác dụng sẽ ngắn hơn.

Thời gian thải trừ khoảng 15 - 20 ngày.

Chống chỉ định

Có tiền sử mẫn cảm với Albumin người, người bệnh thiếu máu nặng, người bệnh suy tim, người bệnh tăng thể tích máu, phù phổi.

Tác dụng phụ

1. Tác dụng không mong muốn (ADR):

Ít xẩy ra những phản ứng phụ khi dùng Albumin như: Dị ứng, nổi mày đay, phản vệ, buồn nôn và nôn.

Một số phản ứng phản vệ có thể do các phân tử bị đông vón trong các chế phẩm protein hoặc sự có mặt của các kháng thể kháng protein di truyền của Albumin người.

2. Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Trường hợp xuất hiện phản ứng phản vệ, phải ngừng truyền Albumin và xử lý bằng các biện pháp thích hợp (dùng kháng Histamin hay điều trị hỗ trợ đặc hiệu).

Lưu ý

1. Thận trọng:

Thận trọng:

  • Khi dùng các chế phẩm Albumin 25% có độ thẩm thấu cao vì có thể gây tăng thể tích máu, nếu không được pha loãng một cách thích hợp.

  • Khi dùng 1 lượng lớn các dung dịch Albumin đối với người bệnh có lưu lượng tim thấp, vì tăng thể tích huyết tương nhanh sẽ gây rối loạn tuần hoàn (quá tải, loãng máu) hoặc phù phổi.

  • Phải theo dõi cẩn thận người bệnh bị thương hoặc sau mổ có dùng chế phẩm Albumin vì tăng huyết áp có thể gây chảy máu ở những nơi chưa được phát hiện từ trước.

  • Trường hợp bị mất nước, người bệnh cần được đồng thời truyền thêm dịch và chất điện giải.

  • Cần chú ý trong trường hợp phải ăn hạn chế muối vì các chế phẩm Albumin có chứa 130 - 160 mEq/lít Na+.

  • Dùng 1 lượng lớn Albumin cho người bệnh bị rối loạn chức năng thận sẽ dẫn đến mất cân bằng điện giải gây nhiễm kiềm chuyển hóa. Ngoài ra khi dùng lượng lớn Albumin, có thể phải bổ sung hồng cầu để đề phòng thiếu máu.

  • Không được dùng khi dung dịch đã đục hay có tủa.

Thời kỳ mang thai:

Albumin an toàn cho phụ nữ có thai.

Thời kỳ cho con bú:

Chưa thấy có nguy cơ gây hại do truyền Albumin.

Quá liều

Khi dùng 1 lượng lớn Albumin cần phải bổ sung hồng cầu hoặc thay thế bằng máu toàn phần để chống hiện tượng thiếu máu xảy ra sau khi dùng. Nếu có rối loạn tuần hoàn hay phù phổi phải ngừng truyền ngay và có biện pháp xử trí đặc hiệu.

Bảo quản

Các chế phẩm Albumin người chưa mở có thể bảo quản được tới 3 năm ở nhiệt độ không quá 37 độ C và tới 5 năm ở 2 - 8 độ C. Tránh để đông lạnh vì lọ có thể nứt gây nhiễm tạp. Khi đã mở chỉ dùng trong vòng 4 giờ và vứt bỏ phần còn lại.

Tránh ánh sáng. Chế phẩm chưa có nguy cơ gây nhiễm virus viêm gan hay HIV như máu và huyết tương.

Tương tác

  • Yếu tố hoạt hóa đông máu (Prekallikrein) có trong một số lô chế phẩm có thể kích thích biến đổi Kininogen trong máu người thành kinin gây hạ huyết áp.

  • Dung dịch Albumin nhiễm nhôm có thể gây độc cho những gười suy thận đã được truyền lượng lớn Albumin, dẫn đến loạn dưỡng xương và bệnh lý về não.