Hiển thị tất cả Hướng dẫn sử dụng Thông tin dược chất Chống chỉ định Tác dụng phụ Lưu ý Quá liều Bảo quản Tương tác

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

VN-13923-11

Đóng gói:

Hộp 3 vỉ x 10 viên

Tiêu chuẩn:

BP

Tuổi thọ:

36 tháng

Công ty sản xuất:

XL Laboratories Pvt., Ltd.

Quốc gia sản xuất:

India

Công ty đăng ký:

XL Laboratories Pvt., Ltd.

Quốc gia đăng ký:

XL Laboratories Pvt., Ltd.

Loại thuốc:

Thuốc chống loạn nhịp

Hướng dẫn sử dụng

  • Loạn nhịp thất

    • Thuốc uống: Giai đoạn tấn công dùng liều cao: uống mỗi lần 200 mg, ngày 3 lần trong tuần đầu; mỗi lần 200 mg, ngày 2 lần trong tuần thứ hai. Sau 2 tuần đó, giảm liều xuống còn 200 mg/ngày hoặc thấp hơn. Hiếm khi người bệnh cần liều duy trì cao hơn 200 mg/ngày. Cần đánh giá tác dụng phụ thường xuyên, ít nhất mỗi tháng 1 lần hoặc nhiều hơn nếu liều duy trì cao hơn 200 mg/ngày. Ðể tránh các tác dụng có hại cho đường tiêu hóa, nên dùng Amiodaron trong bữa ăn.

  • Loạn nhịp trên thất

    • Thuốc uống: Liều tấn công là 600 - 800 mg/ngày, dùng trong 1 - 4 tuần, cho đến khi kiểm soát được bệnh hoặc xuất hiện tác dụng có hại quá mức, sau đó giảm liều dần đến liều duy trì thấp nhất có tác dụng, liều duy trì đường uống là 100 - 400 mg/ngày.

    • Liều trẻ em: Chưa được xác định và có thể biến đổi nhiều: Ðể điều trị loạn nhịp thất và trên thất, liều tấn công là 10 - 15 mg/kg/ngày hoặc 600 - 800 mg/1,73 m2/ngày trong khoảng 4 - 14 ngày và/hoặc cho tới khi kiểm soát được loạn nhịp. Khi đó, liều giảm xuống tới 5 mg/kg/ngày hoặc 200 - 400 mg/1,73 m2/ngày trong vài tuần.

  • Liều trong tổn thương thận và gan:

    • Tổn thương thận: Không cần giảm liều, nhưng có nguy cơ tích iod.

    • Tổn thương gan: Có thể phải giảm liều hoặc ngừng uống thuốc nếu có độc cho gan trong khi điều trị.

Thông tin về dược chất

1. Loại thuốc:

Thuốc chống loạn nhịp

2. Dạng thuốc và Hàm lượng:

  • Viên nén: 200 mg Amiodaron Hydroclorid.

  • Ống tiêm 150 mg/3 ml.

Chú ý: Iod chiếm 37,3% (khối lượng/khối lượng) trong phân tử Amiodaron Hydroclorid

3. Dược lý và Cơ chế tác dụng:

Amiodaron có tác dụng chống loạn nhịp nhóm III, kéo dài thời gian điện thế hoạt động ở tâm thất và tâm nhĩ, làm kéo dài thời gian tái phân cực (tác dụng chống loạn nhịp nhóm III theo Vaughan Williams). Thuốc kéo dài thời gian trơ trong cơ tim và ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống dẫn truyền xung động, kể cả đường dẫn truyền phụ. Amiodaron làm giảm tần số xoang cũng phần nào do giảm tính tự động. Khi tần số nhĩ cao, Amiodaron làm tăng thời gian A - H, do kéo dài thời gian qua nút nhĩ - thất. Tác dụng điện sinh lý này nhìn thấy trên điện tâm đồ như giảm tần số xoang, tăng thời gian Q - T và cả tăng thời gian P - Q. Ðây không phải là dấu hiệu quá liều mà là sự phản ánh tác dụng dược lý. Sau khi uống, Amiodaron thường không có tác dụng xấu lên chức năng thất trái. Sau tiêm tĩnh mạch, có nguy cơ giãn mạch vành và mạch ngoại vi nặng.

4. Dược động học:

Amiodaron tích lũy nhiều ở trong mô và thải trừ rất chậm. Thuốc hấp thu chậm sau khi uống và khả dụng sinh học rất thay đổi; khả dụng sinh học đường uống trung bình là 50% đồng thời khác nhau nhiều giữa các người bệnh. Ðạt nồng độ huyết tương tối đa từ 3 - 7 giờ sau khi uống một liều duy nhất. Tác dụng xảy ra chậm, 1 - 3 tuần sau khi uống. Sau khi tiêm tĩnh mạch, tác dụng tối đa đạt được trong vòng 1 - 30 phút và kéo dài 1 - 3 giờ. Nửa đời thải trừ khoảng 50 ngày, dao động từ 10 - 100 ngày, do sự phân bố rộng rãi của thuốc ở các mô. Tác dụng dược lý vẫn còn sau khi ngừng dùng thuốc một tháng hoặc lâu hơn. N - Desethylamiodaron là chất chuyển hóa đã được xác định cũng có tác dụng chống loạn nhịp. Ðường thải trừ chủ yếu của Amiodaron là qua mật vào phân. Amiodaron và chất chuyển hóa của thuốc rất ít bài tiết vào nước tiểu. Amiodaron và N - Desethylamiodaron qua hàng rào nhau thai và bài tiết vào sữa mẹ ở nồng độ cao hơn nồng độ huyết tương của người mẹ nhiều.

5. Chỉ định:

  • Dự phòng và điều trị: Loạn nhịp thất (cơn nhanh thất tái phát hoặc rung thất tái phát), đặc biệt khi không đáp ứng với điều trị thông thường chống loạn nhịp.

  • Dự phòng và điều trị: Loạn nhịp trên thất tái phát kháng lại điều trị thông thường, đặc biệt khi có kết hợp hội chứng W - P - W bao gồm rung nhĩ, cuồng động nhĩ

Chống chỉ định

Chống chỉ định dùng Amiodaron cho người bị sốc do tim; suy nút xoang nặng dẫn đến nhịp chậm xoang và blốc xoang nhĩ; blốc nhĩ thất độ II - III; blốc nhánh hoặc bệnh nút xoang (chỉ dùng khi có máy tạo nhịp); chậm nhịp từng cơn gây ngất, trừ khi dùng cùng với máy tạo nhịp. Amiodaron cũng chống chỉ định cho người bệnh quá mẫn các thành phần của thuốc, bệnh tuyến giáp hoặc nghi ngờ mắc bệnh tuyến giáp, hạ huyết áp động mạch. Không dùng Amiodaron tiêm tĩnh mạch cả liều một lúc cho người suy tim, suy tuần hoàn, hô hấp

Tác dụng phụ

Khi dùng đường uống, trong giai đoạn đầu tiên (vài ngày, tuần hoặc năm), các tác dụng không mong muốn có thể chưa xuất hiện và thường phụ thuộc vào liều dùng và thời gian điều trị (điều trị liên tục trên 6 tháng). Các tác dụng phụ này có thể kéo dài vài tháng sau khi ngừng thuốc và có thể hồi phục khi giảm liều.

Amiodaron tích lũy ở nhiều mô nên có thể gây nhiều tác dụng có hại ở những người bệnh điều trị loạn nhịp thất với liều cao (trên 400 mg/ngày). Các phản ứng có hại nguy hiểm nhất là nhiễm độc phổi, bệnh thần kinh, loạn nhịp nặng, xơ hóa tuyến giáp và tổn thương gan. Ngừng dùng thuốc khi nghi ngờ xuất hiện phản ứng có hại nguy hiểm. Tuy nhiên các phản ứng có hại không phải bao giờ cũng được hồi phục sau khi ngừng thuốc. Tỷ lệ và mức độ phản ứng có hại tăng theo liều và thời gian điều trị. Vì vậy chỉ nên dùng liều thấp nhất có thể.

  • Thường gặp

    • Thần kinh: Run, khó chịu, mệt mỏi, tê cóng hoặc đau nhói ngón chân, ngón tay, mất điều hòa, hoa mắt và dị cảm.

    • Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, chán ăn và táo bón.

    • Tuần hoàn: Hạ huyết áp (sau tiêm), tác dụng gây loạn nhịp, tim chậm, blốc nhĩ thất và suy tim.

    • Hô hấp: Viêm phế nang lan tỏa hoặc xơ phổi hoặc viêm phổi kẽ.

    • Da: Mẫn cảm ánh nắng gây ban đỏ, nhiễm sắc tố da.

    • Mắt: Rối loạn thị giác.

    • Nội tiết: Suy giáp trạng, cường giáp trạng.

    • Các phản ứng khác: Nóng bừng, thay đổi vị giác và khứu giác, rối loạn đông máu.

  • Ít gặp

    • Toàn thân: Ðau đầu, rối loạn giấc ngủ.

    • Thần kinh: Bệnh thần kinh ngoại vi hoặc bệnh cơ.

    • Tim mạch: Loạn nhịp (nhanh hoặc không đều), nhịp chậm xoang, và suy tim ứ huyết.

  • Hiếm gặp

    • Máu: Giảm tiểu cầu.

    • Thần kinh: Tăng áp lực nội sọ.

    • Da: Ban da, một số trường hợp viêm da tróc vảy, rụng tóc, lông và ban đỏ sau chụp X - quang.

    • Gan: Viêm gan, xơ gan.

    • Mắt: Viêm thần kinh thị giác.

    • Các phản ứng khác: Phản ứng quá mẫn gồm cả phản vệ sau tiêm tĩnh mạch

Lưu ý

1. Thận trọng:

Thận trọng với người suy tim sung huyết, suy gan, hạ Kali huyết, rối loạn chức năng tuyến giáp, giảm thị lực hoặc người bệnh phải can thiệp phẫu thuật. Liều cao có thể gây nhịp tim chậm và rối loạn dẫn truyền với nhịp tự thất, đặc biệt ở người bệnh cao tuổi đang dùng Digitalis. Thận trọng khi dùng kết hợp với các chất chẹn bêta hoặc các thuốc chẹn kênh calci, vì nguy cơ gây chậm nhịp và blốc nhĩ thất. Dùng Amiodaron tĩnh mạch có thể làm nặng thêm tình trạng suy tim. Rối loạn điện giải, đặc biệt hạ Kali huyết, có thể xảy ra khi dùng phối hợp với Digitalis hoặc với các thuốc chống loạn nhịp khác, việc phối hợp này có thể có tác dụng gây loạn nhịp. Cũng cần thận trọng với người quá mẫn với iod

Amiodaron có thể tác dụng lên chức năng tuyến giáp của thai nhi, gây nhiễm độc và làm chậm phát triển thai nhi. Thuốc có thể gây bướu giáp trạng bẩm sinh (thiểu năng hoặc cường giáp trạng). Vì vậy không dùng Amiodaron cho người mang thai

Amiodaron và chất chuyển hóa của thuốc bài tiết nhiều vào sữa mẹ. Do thuốc có thể làm giảm phát triển của trẻ bú sữa mẹ, mặt khác do thuốc chứa một hàm lượng cao iod nên không dùng thuốc cho người cho con bú hoặc phải ngừng cho con bú nếu buộc phải sử dụng Amiodaron. Cũng cần quan tâm đến việc thuốc đào thải chậm khỏi cơ thể sau khi đã ngừng dùng thuốc.

Quá liều

1. Biểu hiện:

Hạ huyết áp, nhịp xoang chậm và/hoặc blốc tim và kéo dài khoảng Q - T.

2. Xử trí:

  • Nếu mới uống thuốc, gây nôn, rửa dạ dày, sau đó cho uống than hoạt.

  • Theo dõi nhịp tim, huyết áp. Chậm nhịp: dùng chất chủ vận Beta - Adrenergic hoặc máy tạo nhịp.

  • Chậm nhịp và blốc nhĩ thất: Dùng Atropin, cũng có thể dùng Isoprenalin và máy tạo nhịp.

  • Hạ huyết áp: dùng thuốc hướng cơ dương tính và/hoặc thuốc co mạch như Dopamin truyền tĩnh mạch hoặc Nor - Epinephrin truyền tĩnh mạch

Bảo quản

Bảo quản viên nén Amiodaron Hydroclorid tránh ánh sáng và để trong đồ bao gói kín ở nhiệt độ phòng khoảng 25 độ C. Bảo quản Amiodaron Hydroclorid tiêm ở nhiệt độ phòng (15 - 25 độ C), tránh ánh sáng và nhiệt độ cao. Các ống tiêm phải để trong hộp giấy để tránh ánh sáng cho tới khi sử dụng.

Nồng độ dung dịch Amiodaron Hydroclorid giảm 10% trong vòng 2 giờ, giảm còn 60% nồng độ ban đầu sau 5 ngày khi bảo quản trong túi nhựa mềm Polyvinyl Clorid ở nhiệt độ phòng. Khi truyền bằng bộ dây truyền Polyvinyl Clorid, nồng độ Amiodaron giảm xuống còn 82% sau 15 phút. Nồng độ thuốc không bị giảm khi bảo quản trong chai thủy tinh hoặc chai nhựa cứng Polyvinyl Clorid. Nồng độ giảm là do chất hóa dẻo Di - 2 Ethylhexylphtalat có trong nhựa mềm Polyvinyl Clorid

Tương tác

Amiodaron có thể gây tác dụng cộng hợp trên tim khi dùng cùng với các thuốc chống loạn nhịp khác và làm tăng nguy cơ loạn nhịp. Amiodaron làm tăng nồng độ trong huyết tương của Quinidin, Procainamid, Flecainid, và Phenytoin. Dùng đồng thời Amiodaron với Quinidin, Disopyramid, Procainamid có thể làm tăng thời gian Q - T và gây xoắn đỉnh ở một số rất ít trường hợp. Vì vậy cần phải giảm liều.

Dùng đồng thời Amiodaron với các thuốc chẹn beta hoặc các thuốc chẹn kênh Calci có thể gây chậm nhịp, ngừng xoang và blốc nhĩ thất, nên cần phải giảm liều.

Amiodaron làm tăng nồng độ Digoxin và các Glycosid, Digitalis khác trong máu có thể gây ngộ độc. Khi bắt đầu dùng Amiodaron, nên ngừng dùng các Glycosid Digitalis hoặc giảm một nửa liều Digitalis.

Dùng đồng thời Amiodaron với các thuốc lợi tiểu thải Kali có thể làm tăng nguy cơ loạn nhịp kết hợp với hạ Kali huyết.

Amiodaron ức chế chuyển hóa và tăng tác dụng chống đông của các dẫn chất Coumarin