Hiển thị tất cả Hướng dẫn sử dụng Chống chỉ định Tác dụng phụ Lưu ý Quá liều Bảo quản Tương tác

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

VN-12309-11

Đóng gói:

Hộp 1 lọ

Tiêu chuẩn:

NSX

Tuổi thọ:

24 tháng

Công ty sản xuất:

Hospira Australia Pty Ltd

Quốc gia sản xuất:

Australia

Công ty đăng ký:

Công ty TNHH Dược phẩm và Hoá chất Nam Linh

Quốc gia đăng ký:

Công ty TNHH Dược phẩm và Hoá chất Nam Linh

Loại thuốc:

Thuốc chống ung thư

Hướng dẫn sử dụng

Việc điều trị phải được tiến hành bởi thầy thuốc có kinh nghiệm về hóa trị liệu chống ung thư.

Truyền tĩnh mạch với liều 175 mg/m2 trong 3 giờ. Có thể lặp lại sau một khoảng thời gian ít nhất là 3 tuần. Chỉ dùng liều mới khi số lượng bạch cầu hạt trung tính lớn hơn 1,5 x 109/lít (1.500/mm3) và số lượng tiểu cầu lớn hơn 100 x 109/lít (100.000/mm3).

Ở người bệnh có số lượng bạch cầu hạt bị giảm nặng (dưới 0,5 x 109/lít) (500/mm3) trong quá trình điều trị dài hơn bằng Paclitaxel thì nên giảm 20% liều dùng.

Việc pha thuốc để truyền tĩnh mạch phải do người có kinh nghiệm tiến hành, ở một phòng thích hợp. Khi pha thuốc cần phải mang găng tay và tiến hành thận trọng để tránh thuốc tiếp xúc với da và niêm mạc. Nếu da bị tiếp xúc với thuốc thì phải cọ rửa kỹ da bằng nước và xà phòng; nếu niêm mạc bị tiếp xúc với thuốc thì phải dùng nước súc rửa thật kỹ. Việc pha thuốc phải đảm bảo vô khuẩn.

Dung môi để pha loãng thuốc có thể là: Dung dịch Natri Clorid 0,9%, dung dịch Glucose 5%, hỗn hợp dung dịch Natri Clorid 0,9% và dung dịch Glucose 5%, hoặc hỗn hợp dung dịch Glucose 5% và dung dịch Ringer.

Thông thường thuốc được pha vào một trong các dung dịch trên sao cho dịch truyền có nồng độ Paclitaxel là 0,3 - 1,2mg/ml. Chỉ dùng các lọ, chai truyền làm bằng thủy tinh, Polypropylen hay Polyolefin. Bộ dây truyền phải được làm bằng Polyethylen. Không dùng dụng cụ làm từ vật liệu PVC (Polyvinyl Clorid) vì chất dẻo PVC có thể bị phá hủy và giải phóng di - (2 - Ethyl - Hexyl) Phtalat (DEHP) khi tiếp xúc với Paclitaxel. Dịch truyền chuẩn bị như trên ổn định về mặt lý hóa trong vòng 27 giờ ở nhiệt độ phòng (khoảng 25oC) và có ánh sáng. Tiến hành truyền dịch ngay hoặc trong vòng 3 giờ sau khi pha xong. Không để dịch truyền đã pha vào tủ lạnh.

Trong quá trình pha chế, dịch truyền có thể trở nên hơi đục. Ðiều này là do dung môi của chế phẩm nên dù lọc cũng không làm cho trong lại được. Khi truyền nên cho dịch chảy qua một bầu lọc có lỗ lọc không lớn hơn 0,22 µm trên đường truyền. Ðiều này không ảnh hưởng đến chất lượng thuốc.

Thông tin về dược chất

Chống chỉ định

  • Không dùng cho người bệnh quá mẫn với Paclitaxel hay với bất kỳ thành phần nào của chế phẩm, đặc biệt là quá mẫn với dầu Cremophor EL. Chú ý là hầu hết người bệnh đều quá mẫn không ít thì nhiều với dầu Cremophor EL.

  • Không dùng cho người bệnh có số lượng bạch cầu trung tính < 1500/mm3 (1,5 x 109/lít) hoặc có biểu hiện rõ bệnh lý thần kinh vận động.

  • Không dùng cho người mang thai hay đang cho con bú.

Tác dụng phụ

Đau, đỏ, sưng hoặc lở loét ở vị trí tiêm, yếu ớt, đau cơ hoặc khớp, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, lở loét trong miệng, tê, rát hay ngứa ran ở bàn tay hoặc bàn chân, da nhợt nhạt, mệt mỏi quá mức, bầm tím hoặc chảy máu bất thường, tức ngực, nhịp tim chậm hoặc không đều, ngất xỉu, cứng, tăng sắc tố hoặc lột da ở vị trí tiêm, phồng rộp hoặc bong tróc da. Paclitaxel có thể gây ra các tác dụng phụ khác. Gọi cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ vấn đề bất thường nào trong khi sử dụng thuốc.

Lưu ý

1. Thận trọng:

Thận trọng khi dùng thuốc cho các đối tượng sau: Người bệnh có rối loạn hoặc suy chức năng gan; người có bệnh tim; người quá mẫn với Cremophor EL. Trong chế phẩm có tá dược là Cremophor EL. Chất này có nhiều khả năng gây ra các đáp ứng kiểu phản vệ do làm giải phóng nhiều Histamin. Do đó, cần dùng thuốc dự phòng quá mẫn trước khi điều trị và cần chuẩn bị sẵn sàng để đối phó với các đáp ứng phản vệ.

Nếu bạn đang có phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, cho bác sĩ hoặc nha sĩ biết bạn đang tiêm Paclitaxel. Không lái xe hay vận hành máy móc trong thời gian thuốc có tác dụng. Hạn chế đồ uống có cồn. Paclitaxel làm giảm khả năng chống lại nhiễm trùng của cơ thể, cần giữ vệ sinh và hạn chế tiếp xúc với đám đông để giảm thiểu nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng. Paclitaxel có thể gây chóng mặt, choáng váng và ngất xỉu khi thay đổi đột ngột tư thế.

  • Phụ nữ có thai: Không có số liệu về việc sử dụng Paclitaxel cho phụ nữ có thai. Như tất cả các tác nhân gây độc tế bào khác, Paclitaxel có thể gây độc cho bào thai. Chống chỉ định Paclitaxel cho phụ nữ có thai. Khuyên bệnh nhân không có thai trong thời gian điều trị bằng Paclitaxel. Trường hợp có thai, bệnh nhân phải báo ngay cho bác sĩ điều trị biết.

  • Bà mẹ cho con bú: Không biết Paclitaxel có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Chống chỉ định Paclitaxel trong thời gian cho con bú. Phải ngưng cho con bú trong thời gian điều trị bằng Paclitaxel.

  • Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của Paclitaxel chưa được thiết lập ở những bệnh nhân nhi.

  • Người cao tuổi: Các bệnh nhân cao tuổi được điều trị bằng Paclitaxel có tỉ lệ mắc các biến cố tim mạch, giảm bạch cầu cấp và các bệnh thần kinh nghiêm trọng cao hơn.

Quá liều

Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm: da nhợt nhạt, khó thở, mệt mỏi quá mức, đau họng, sốt, ớn lạnh và các dấu hiệu nhiễm trùng khác, bầm tím hoặc chảy máu bất thường, tê, nóng rát, ngứa ran bàn tay và/hoặc bàn chân, lở loét trong miệng. Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.

Bảo quản

  • Thuốc được lưu giữ tại bệnh viện. Lọ thuốc chưa mở nắp phải được bảo quản trong bao bì của nó, ở nhiệt độ 15 - 25oC, tránh ánh sáng.

  • Trong trường hợp bảo quản trong tủ lạnh (trước khi mở nắp lọ), có thể thấy thuốc bị đóng cặn. Bình thường khi pha thuốc trong dung môi ở nhiệt độ phòng thì phần cặn này sẽ được hòa tan trở lại, có thể phải lắc hay không cần lắc và chất lượng thuốc không bị thay đổi. Nếu sau khi lắc mà thuốc vẫn không tan hay thấy vẫn còn những cặn lắng không tan thì phải hủy, không được sử dụng. Có thể bảo quản thuốc trong tủ đông.

Tương tác

  • Nếu dùng Paclitaxel sau Cisplatine sẽ làm tăng nguy cơ gây suy tủy. Sự thanh thải của Paclitaxel được ghi nhận giảm 20% nếu Paclitaxel được dùng sau Cisplatine.

  • Sự chuyển hóa của Paclitaxel bị ức chế ở bệnh nhân được điều trị đồng thời với Ketoconazole. Thận trọng khi dùng Paclitaxel cho bệnh nhân được điều trị đồng thời bằng Ketoconazole.