Hình ảnh thuốc
Tóm tắt thuốc
Số đăng ký:
VN-2563-07Đóng gói:
Chai nhựa HDPE 100Tiêu chuẩn:
Tuổi thọ:
Quốc gia sản xuất:
Công ty đăng ký:
Quốc gia đăng ký:
Loại thuốc:
Thuốc chống động kinhHướng dẫn sử dụng
Cách dùng:
Ðiều trị động kinh:
Nên ưu tiên dùng một thuốc nhưng cũng có thể cần phải phối hợp. Phải bắt đầu dùng Carbamazepine với liều thấp và khi tăng hoặc giảm liều phải tiến hành dần dần từng bước. Khi bổ sung Carbamazepine vào chế độ trị liệu chống co giật, thì nên thêm dần dần Carbamazepine trong khi đó phải duy trì hoặc giảm dần các thuốc chống co giật kia, trừ phenytoin có thể phải tăng liều. Khi ngừng dùng Carbamazepine, phải giảm liều từ từ để tránh tăng cơn động kinh hoặc tình trạng động kinh liên tục.
Phenytoin ít hiệu quả hơn Carbamazepine nhưng lại là thuốc được chọn dùng nếu người bệnh bị dị ứng với Carbamazepine.
Với người mang thai chỉ nên dùng Carbamazepine đơn trị liệu với liều thấp nhất có thể được.
- Liều cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Bắt đầu uống 100 - 200mg, 1-2 lần/ ngày và cứ một tuần lại tăng thêm 200mg cho đến khi đạt được đáp ứng tối đa. Liều dùng không được quá 1.000mg/ ngày cho trẻ em từ 12-15 tuổi và 1200mg cho người bệnh trên 15 tuổi. Những liều tới 1600mg/ ngày cho người lớn cũng đã được dùng trong một vài trường hợp cá biệt. Liều duy trì: Dùng liều thấp nhất có hiệu quả, thường từ 800 - 1200mg/ ngày.
- Liều cho trẻ em từ 6-12 tuổi: Bắt đầu 200mg/ ngày chia làm 2 - 4 lần/ ngày và cứ sau một tuần lại tăng thêm 100mg. Liều dùng không được quá 1.000mg/ ngày. Liều duy trì điều chỉnh đến liều thấp nhất có hiệu quả, thường là: 400 - 800mg/ ngày.
- Liều cho trẻ em dưới 6 tuổi: Bắt đầu 10 - 20mg/ kg/ ngày, chia thành 2 hoặc 3 liều và cứ tăng liều dần sau mỗi tuần cho tới khi đạt được đáp ứng lâm sàng tối đa. Liều duy trì điều chỉnh đến liều thấp nhất có hiệu quả, thường là 15 - 35mg/ kg/ ngày. Còn có thể dùng Carbamazepine theo đường trực tràng với liều tối đa là 250mg/ lần, cách 6 giờ/ lần, cho người bệnh tạm thời không thể dùng đường uống. Nên tăng liều thêm 25%, khi chuyển từ dạng uống sang dạng đưa thuốc vào trực tràng và không nên dùng đường này quá 7 ngày.
Ðiều trị đau do thần kinh và do trung ương
Nên dùng thuốc ở liều thấp và tăng dần. Uống 100mg, 2 lần/ ngày, cứ cách 3 ngày lại tăng một lần cho tới liều tối đa là 400mg, 2 lần/ ngày.
Ðiều trị viêm dây thần kinh tam thoa
- Uống 100mg, 2 lần/ ngày. Liều tăng từ từ để tránh buồn ngủ. Có thể dùng liều 400mg, 2 lần/ ngày, cho một số người bệnh. Khi đã giảm đau được một số tuần, thì giảm dần liều.
- Liều ở người cao tuổi: Ðộ thanh thải Carbamazepine bị giảm ở một số người cao tuổi, do đó liều duy trì có thể cần phải thấp hơn.
Thông tin về dược chất
Chống chỉ định
Loạn chuyển hóa Porphyrin cấp tính, quá mẫn với Carbamazepin hoặc dị ứng với các thuốc có cấu trúc liên quan như các thuốc chống trầm cảm ba vòng, bloc nhĩ - thất, người có tiền sử loạn tạo máu và suy tủy.
Tác dụng phụ
Buồn ngủ, hoa mắt, đứng không vững, buồn nôn, nôn, đau đầu, lo lắng, có vấn đề về trí nhớ, tiêu chảy, táo bón, ợ nóng, khô miệng, đau lưng, nhầm lẫn, ảo tưởng, tức ngực, vàng da hoặc mắt, các vấn đề về tầm nhìn. Carbamazepine có thể gây ra các tác dụng phụ khác. Gọi cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ vấn đề bất thường nào khi dùng thuốc.
Lưu ý
1. Thận trọng:
Thận trọng khi dùng cho người cao tuổi và người tăng nhãn áp, bệnh tim mạch nặng, bệnh gan hoặc thận. Tránh dùng đồng thời với thuốc ức chế (IMAO). Ít nhất phải sau 14 ngày ngừng điều trị IMAO, người bệnh mới có thể được sử dụng Carbamazepin. Cần thận trọng khi ngừng liệu pháp Carbamazepin ở người động kinh
Phụ nữ có thai: Người ta nghi Carbamazepine gây tật nứt đốt sống (Spina Bifida). Ðã gặp các dị tật ngón tay, ngón chân, dị hình xương sọ - mặt, bất thường về tim ở người dùng thuốc chống động kinh trong 3 tháng đầu thai kỳ. Việc điều trị phối hợp với các thuốc chống co giật khác làm tăng nguy cơ quái thai. Tuy nhiên, nếu không duy trì được sự kiểm soát các cơn động kinh có hiệu quả thì cũng sẽ làm tăng nguy cơ cho cả mẹ lẫn con. Ðó có thể là một mối đe dọa lớn hơn cả nguy cơ khuyết tật cho sơ sinh. Ðiều này phải được cân nhắc kỹ khi điều trị động kinh trong lúc mang thai.
Bà mẹ cho con bú: Carbamazepine tích lũy trong sữa mẹ (bằng khoảng 25 - 60% nồng độ Carbamazepin huyết tương), nhưng nguy cơ trên trẻ đang bú mẹ là rất thấp ở liều dùng thông thường. Bà mẹ dùng Carbamazepine có thể cho con bú, miễn là đứa trẻ phải được theo dõi các tai biến không mong muốn (thí dụ ngủ li bì).
Quá liều
Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm: bất tỉnh, co giật, bồn chồn, co giật cơ bắp, chuyển động bất thường, lắc không kiểm soát được một phần cơ thể, đứng không vững, buồn ngủ, hoa mắt, mờ mắt, thở không đều hoặc thở chậm, nhịp tim nhanh, buồn nôn, nôn, tiểu khó. Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.
Bảo quản
Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh nguồn nhiệt và ánh sáng trực tiếp.
Tương tác
Tương tác thuốc với Carbamazepine hầu như hoàn toàn liên quan đến đặc tính gây cảm ứng enzym của thuốc. Tăng khả năng chuyển hóa của các enzym gan có thể làm giảm nồng độ Carbamazepine trong máu ở trạng thái ổn định và làm tăng tốc độ chuyển hóa của Primidon, Phenytoin, Ethosuximid, acid Valproic và Clonazepam. Các thuốc khác như Propoxyphen, Troleandomycin và acid Valproic có thể ức chế độ thanh thải Carbamazepine và làm tăng nồng độ Carbamazepine trong máu ở trạng thái ổn định. Tuy vậy, các thuốc chống co giật khác, như Phenytoin và Phenobarbital, có thể làm giảm nồng độ Carbamazepine ở trạng thái ổn định qua cảm ứng enzym. Không có tương tác gắn với protein nào có ý nghĩa lâm sàng được thông báo.
Dùng đồng thời Lithi với Carbamazepine có thể tăng nguy cơ tác dụng phụ độc thần kinh, ngay cả khi nồng độ cả Lithi và Carbamazepine trong máu dưới mức gây độc.
Dùng đồng thời thuốc ức chế MAO với Carbamazepine đã gây cơn sốt cao, cơn tăng huyết áp, co giật nặng và tử vong; phải ngừng thuốc ức chế MAO ít nhất 14 ngày trước khi bắt đầu liệu pháp Carbamazepine, hoặc ngược lại.