Hiển thị tất cả Hướng dẫn sử dụng Chống chỉ định Tác dụng phụ Lưu ý Quá liều Bảo quản Tương tác

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

VD-15424-11

Đóng gói:

hộp 5 vỉ, 10 vỉ x 10 viên, hộp 1 lọ 100 viên nén bao phim tan trong ruột

Tiêu chuẩn:

TCCS

Tuổi thọ:

24 tháng

Công ty sản xuất:

Công ty cổ phần dược phẩm Quảng Bình

Quốc gia sản xuất:

Việt Nam

Công ty đăng ký:

Công ty cổ phần dược phẩm Quảng Bình

Quốc gia đăng ký:

Công ty cổ phần dược phẩm Quảng Bình

Loại thuốc:

Thuốc giảm đau Salicylat; thuốc hạ sốt; thuốc chống viêm không Steroid; thuốc ức chế kết tập tiểu cầu

Hướng dẫn sử dụng

Người lớn (liều dùng cho người cân nặng 70 kg):

  • Giảm đau/giảm sốt: Uống 325 đến 650 mg, cách 4 giờ 1 lần, nếu cần, khi vẫn còn triệu chứng.

  • Chống viêm (viêm khớp dạng thấp): Uống 3 - 5 g/ngày, chia làm nhiều liều nhỏ.

  • Ða số người bị viêm khớp dạng thấp có thể được kiểm soát bằng Aspirin đơn độc hoặc bằng các thuốc chống viêm không Steroid khác. Một số người có bệnh tiến triển hoặc kháng thuốc cần các thuốc độc hơn (đôi khi gọi là thuốc hàng thứ hai) như muối vàng, Hydroxy - Cloroquin, Penicilamin, Adrenocorticosteroid hoặc thuốc ức chế miễn dịch, đặc biệt Methotrexat.

  • Ức chế kết tập tiểu cầu: Uống 100 - 150 mg/ngày.

Trẻ em:

  • Giảm đau/hạ nhiệt: Uống 50 - 75 mg/kg/ngày, chia làm 4 - 6 lần, không vượt quá tổng liều 3,6 g/ngày. Nhưng chỉ định rất hạn chế vì nguy cơ hội chứng Reye.

  • Chống viêm khớp, viêm khớp dạng thấp thiếu niên: Uống 80 - 100 mg/kg/ngày, chia làm nhiều liều nhỏ (5 - 6 lần), tối đa 130 mg/kg/ngày khi bệnh nặng lên, nếu cần.

Bệnh Kawasaki:

  • Trong giai đoạn đầu có sốt: Uống trung bình 100 mg/kg/ngày (80 - 120 mg/kg/ngày), chia làm 4 lần, trong 14 ngày hoặc cho tới khi hết viêm. Cần điều chỉnh liều để đạt và duy trì nồng độ Salicylat từ 20 đến 30 mg/100 ml huyết tương.

  • Trong giai đoạn dưỡng bệnh: Uống 3 - 5 mg/kg/ngày (uống 1 lần). Nếu không có bất thường ở động mạch vành thì thường phải tiếp tục điều trị tối thiểu 8 tuần. Nếu có bất thường tại động mạch vành, phải tiếp tục điều trị ít nhất 1 năm, kể cả khi bất thường đó đã thoái lui. Trái lại nếu bất thường tồn tại dai dẳng, thì phải điều trị lâu hơn nữa.

Thông tin về dược chất

Chống chỉ định

Do nguy cơ dị ứng chéo, không dùng các thuốc chứa Aspirin cho người có triệu chứng hen, viêm mũi hoặc mày đay khi dùng Aspirin hoặc những thuốc chống viêm không Steroid khác. Người có tiền sử bệnh hen không được dùng Aspirin, do nguy cơ gây hen thông qua tương tác với cân bằng Prostaglandin và Thromboxan. Những người không được dùng Aspirin còn gồm người có bệnh ưa chảy máu, giảm tiểu cầu, loét dạ dày hoặc tá tràng, suy tim vừa và nặng, suy gan, suy thận, đặc biệt người có tốc độ lọc cầu thận <30ml/ phút và xơ gan.

Tác dụng phụ

Buồn nôn, nôn, đau bụng, ợ nóng, nổi mề đay, phát ban, sưng mắt, mặt, môi, lưỡi hoặc họng, thở khò khè hoặc khó thở, khàn tiếng, nhịp tim nhanh, thở nhanh, da ẩm, lạnh, ù tai, mất thính lực, nôn ra máu hoặc chất nôn giống bã cà phê, có máu đỏ tươi trong phân, phân có màu đen. Aspirin có thể gây ra các tác dụng phụ khác. Gọi cho bác sĩ nếu bạn gặp bất kỳ vấn đề bất thường nào khi uống thuốc.

Lưu ý

1. Thận trọng:

Cần thận trọng khi điều trị đồng thời với thuốc chống đông máu hoặc khi có nguy cơ chảy máu khác. Không kết hợp Aspirin với các thuốc kháng viêm không steroid và các Glucocorticoid. Khi điều trị cho người bị suy tim nhẹ, bệnh thận hoặc bệnh gan, đặc biệt khi dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu, cần quan tâm xem xét cẩn thận nguy cơ giữ nước và nguy cơ giảm chức năng thận.Ở trẻ em khi dùng Aspirin đã gây ra một số trường hợp hội chứng Reye, vì vậy đã hạn chế nhiều chỉ định dùng Aspirin cho trẻ em. Người cao tuổi có thể dễ bị nhiễm độc Aspirin, có khả năng do giảm chức năng thận. Cần phải dùng liều thấp hơn liều thông thường dùng cho người lớn.

  • Phụ nữ có thai: Aspirin ức chế Cyclooxygenase và sự sản sinh Prostaglandin; gây đóng sớm ống động mạch, dẫn đến tăng huyết áp động mạch phổi và suy hô hấp sơ sinh. Aspirin còn ức chế co bóp tử cung, do đó gây trì hoãn chuyển dạ. Nguy cơ chảy máu tăng lên ở cả mẹ và thai nhi, vì Aspirin ức chế kết tập tiểu cầu ở mẹ và thai nhi. Do đó, không được dùng Aspirin trong 3 tháng cuối cùng của thời kỳ mang thai.

  • Bà mẹ cho con bú: Aspirin vào trong sữa mẹ, nhưng với liều điều trị bình thường có rất ít nguy cơ xảy ra tác dụng có hại ở trẻ bú sữa mẹ.

Quá liều

Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm: đau rát họng hoặc dạ dày, nôn, giảm tiểu tiện, cảm sốt, bồn chồn, cáu gắt, nói rất nhiều và không có ý nghĩa, sợ hãi, căng thẳng, hoa mắt, nhìn đôi, lắc không kiểm soát được một phần cơ thể, nhầm lẫn, tâm trạng phấn khích bất thường, ảo giác, co giật, buồn ngủ, mất ý thức trong một khoảng thời gian. Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.

Bảo quản

  • Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em.

  • Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh nguồn nhiệt và ánh sáng trực tiếp.

  • Bảo quản viên đạn ở nơi thoáng mát hoặc trong ngăn mát tủ lạnh.

Tương tác

Nói chung nồng độ Salicylat trong huyết tương ít bị ảnh hưởng bởi các thuốc khác, nhưng việc dùng đồng thời với Aspirin làm giảm nồng độ của Indomethacin, Naproxen, và Fenoprofen. Tương tác của Aspirin với Warfarin làm tăng nguy cơ chảy máu, và với Methotrexat, thuốc hạ glucose máu Sulphonylurea, Phenytoin, acid Valproic làm tăng nồng độ thuốc này trong huyết thanh và tăng độc tính. Tương tác khác của Aspirin gồm sự đối kháng với natri niệu do Spironolacton và sự phong bế vận chuyển tích cực của Penicilin từ dịch não - tủy vào máu. Aspirin làm giảm tác dụng các thuốc acid Uric niệu như Probenecid và Sulphinpyrazol.