Hiển thị tất cả Hướng dẫn sử dụng Thông tin dược chất Chống chỉ định Tác dụng phụ Lưu ý Quá liều Bảo quản Tương tác

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

VD-17760-12

Đóng gói:

Hộp 1 lọ, 10 lọ, Hộp 1 lọ + 1 ống nước cất pha tiêm 5 ml

Tiêu chuẩn:

USP 32

Tuổi thọ:

36 tháng

Công ty sản xuất:

Công ty cổ phần dược phẩm VCP

Quốc gia sản xuất:

Việt Nam

Công ty đăng ký:

Công ty TNHH Dược phẩm Việt Anh

Quốc gia đăng ký:

Công ty TNHH Dược phẩm Việt Anh

Loại thuốc:

Kháng sinh Cephalosporin thế hệ 3

Hướng dẫn sử dụng

 Người lớn: 

  • Nhiễm khuẩn không biến chứng 1 g/12 giờ, tiêm IM hay IV. 

  • Nhiễm khuẩn nặng, viêm màng não 2 g/6 - 8 giờ, tiêm IM hay IV. 

  • Lậu không biến chứng liều duy nhất 1 g, tiêm IM. 

  • Dự phòng nhiễm khuẩn phẫu thuật 1 g, tiêm 30 phút trước mổ. 

 Trẻ em: 

  • Trẻ 2 tháng hoạc < 12 tuổi 50 mg - 150 mg/kg/ngày, chia làm 3 - 4 lần, Tiêm IM hay IV. 

  • Sơ sinh > 7 ngày 75 - 150 mg/kg/ngày, chia làm 3 lần, tiêm IV. 

  • Trẻ sinh non & sơ sinh < 7 ngày 50 mg/kg/ngày, chia làm 2 lần, tiêm IV. 

Suy thận ClCr < 10 mL: giảm nửa liều.

Thông tin về dược chất

1. Loại thuốc:

Kháng sinh Cephalosporin thế hệ 3

2. Dạng thuốc và Hàm lượng:

  • Lọ 0,5 g; 1 g; 2 g bột thuốc, kèm ống dung môi để pha.

  • Lọ thuốc nước để tiêm tương ứng với 250 mg, 500 mg và 1 g Cefotaxim.

3. Dược lý và Cơ chế tác dụng:

Cefotaxim là kháng sinh nhóm Cephalosporin thế hệ 3, có phổ kháng khuẩn rộng. Các kháng sinh trong nhóm đều có phổ kháng khuẩn tương tự nhau, tuy nhiên mỗi thuốc lại khác nhau về tác dụng riêng lên một số vi khuẩn nhất định. So với các Cephalosporin thuộc thế hệ 1 và 2, thì Cefotaxim có tác dụng lên vi khuẩn Gram âm mạnh hơn, bền hơn đối với tác dụng thủy phân của phần lớn các beta Lactamase, nhưng tác dụng lên các vi khuẩn Gram dương lại yếu hơn các Cephalosporin thuộc thế hệ 1.

Cefotaxim dạng muối Natri được dùng tiêm bắp. Thuốc hấp thu rất nhanh sau khi tiêm. Nửa đời của Cefotaxim trong huyết tương khoảng 1 giờ và của chất chuyển hóa hoạt tính Desacetylcefotaxim khoảng 1,5 giờ. Khoảng 40% thuốc được gắn vào protein huyết tương. Nửa đời của thuốc, nhất là của Desacetylcefotaxim kéo dài hơn ở trẻ sơ sinh và ở người bệnh bị suy thận nặng. Bởi vậy cần phải giảm liều lượng thuốc ở những đối tượng này. Không cần điều chỉnh liều ở người bệnh bị bệnh gan. Cefotaxim và Desacetylcefotaxim phân bố rộng khắp ở các mô và dịch. Nồng độ thuốc trong dịch não tủy đạt mức có tác dụng điều trị, nhất là khi viêm màng não. Cefotaxim đi qua nhau thai và có trong sữa mẹ.

Ở gan, Cefotaxim chuyển hóa một phần thành Desacetylcefotaxim và các chất chuyển hóa không hoạt tính khác. Thuốc đào thải chủ yếu qua thận (trong vòng 24 giờ, khoảng 40 - 60% dạng không biến đổi được thấy trong nước tiểu). Probenecid làm chậm quá trình đào thải, nên nồng độ của Cefotaxim và Desacetylcefotaxim trong máu cao hơn và kéo dài hơn. Có thể làm giảm nồng độ thuốc bằng lọc máu. Cefotaxim và Desacetylcefotaxim cũng còn có ở mật và phân với nồng độ tương đối cao.

Các vi khuẩn thường nhạy cảm với thuốc: Enterobacter, E. coli, Serratia, Salmonella, Shigella, P. mirabilis, P. vulgaris, Providencia, Citrobacter diversus, Klebsiella pneumonia, K. oxytoca, Morganella morganii, các chủng Streptococcus, các chủng Staphylococcus, Haemophilus influenzae, Haemophilus spp, Neisseria (bao gồm cả N. meningitidis, N. gonorrhoeae), Branhamella catarrhalis, Peptostreptococcus, Clostridium perfringens, Borrellia burgdorferi, Pasteurella multocida, Aeromonas hydrophilia, Corynebacterium diphteriae.

Các loài vi khuẩn kháng cefotaxim: Enterococcus, Listeria, Staphylococcus kháng methicillin, Pseudomonas cepiacia, Xanthomonas maltophilia, Acinetobacter baumanii, Clostridium difficile, các vi khuẩn kỵ khí Gram âm.

Theo thông báo năm 1997 và thông tin số 3 của Chương trình giám sát quốc gia về tính kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh thường gặp thì các kháng sinh Cephalosporin còn tác dụng tốt với Salmonella trong khi các kháng sinh thường dùng khác như Cloramphenicol, Cotrimoxazol, Ampicilin đã bị mất tác dụng. Có 46,2% Enterobacter aerogenes là nhạy cảm, 38,4% kháng lại Cefotaxim; 94,5% Salmonella typhi nhạy cảm, 0,7% kháng Cefotaxim; 9,1% các chủng khác của Salmonella kháng Cefotaxim; 6,9% H. influenzae kháng Cefotaxim; và 31,1% Klebsiella spp kháng Cefotaxim. Cần sử dụng Cefotaxim một cách thận trọng và hạn chế để ngăn ngừa xu hướng kháng thuốc của các vi khuẩn đối với Cefotaxim, cũng như với các kháng sinh khác đang tăng lên.

4. Chỉ định:

Các bệnh nhiễm khuẩn nặng và nguy kịch do vi khuẩn nhạy cảm với Cefotaxim, bao gồm áp xe não, nhiễm khuẩn huyết, viêm màng trong tim, viêm màng não (trừ viêm màng não do Listeria monocytogenes), viêm phổi, bệnh lậu, bệnh thương hàn, điều trị tập trung, nhiễm khuẩn nặng trong ổ bụng (phối hợp với Metronidazol) và dự phòng nhiễm khuẩn sau mổ tuyến tiền liệt kể cả mổ nội soi, mổ lấy thai.

Chống chỉ định

Người mẫn cảm với Cephalosporin và mẫn cảm với Lidocain (nếu dùng chế phẩm có Lidocain).

Tác dụng phụ

1. Tác dụng không mong muốn (ADR):

  • Hay gặp, ADR > 1/100

    • Tiêu hóa: Ỉa chảy

    • Tại chỗ: Viêm tắc tĩnh mạch tại chỗ tiêm, đau và có phản ứng viêm ở chỗ tiêm bắp.

  • Ít gặp, 1/100 > ADR > 1/1000

    • Máu: Giảm bạch cầu ưa Eosin hoặc giảm bạch cầu nói chung làm cho test Coombs dương tính.

    • Tiêu hóa: Thay đổi vi khuẩn chí ở ruột, có thể bị bội nhiễm do vi khuẩn kháng thuốc như Pseudomonas aeruginosa, Enterobacter spp....

  • Hiếm gặp, ADR < 1/1000

    • Toàn thân: Sốc phản vệ, các phản ứng quá mẫn cảm.

    • Máu: Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt, thiếu máu tan máu.

    • Tiêu hóa: Viêm đại tràng có màng giả do Clostridium difficile.

    • Gan: Tăng Bilirubin và các enzym của gan trong huyết tương.

2. Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Phải ngừng ngay Cefotaxim khi có biểu hiện nặng các tác dụng không mong muốn (như đáp ứng quá mẫn, viêm đại tràng có màng giả).

Ðể phòng ngừa viêm tĩnh mạch do tiêm thuốc: Tiêm hoặc truyền tĩnh mạch chậm. Ðể giảm đau do tiêm bắp: Pha thêm thuốc tê Lidocain với thuốc ngay trước khi tiêm, hoặc dùng loại thuốc có sẵn Lidocain.

Lưu ý

1. Thận trọng:

Thận trọng:

  • Các chế phẩm thương mại Cefotaxim có chứa Lidocain chỉ được tiêm bắp, không bao giờ được tiêm tĩnh mạch.

  • Trước khi bắt đầu điều trị bằng Cefotaxim, phải điều tra kỹ về tiền sử dị ứng của người bệnh với Cephalosporin, Penicilin hoặc thuốc khác.

  • Có dị ứng chéo giữa Penicilin với Cephalosporin trong 5 - 10% trường hợp. Phải hết sức thận trọng khi dùng Cefotaxim cho người bệnh bị dị ứng với Penicilin.

  • Nếu đồng thời dùng thuốc có khả năng gây độc đối với thận (ví dụ như các Aminoglycosid) thì phải theo dõi kiểm tra chức năng thận.

  • Cefotaxim có thể gây dương tính giả với test Coombs, với các xét nghiệm về đường niệu, với các chất khử mà không dùng phương pháp enzym.

Thời kỳ mang thai:

Tính an toàn đối với người mang thai chưa được xác định. Thuốc có đi qua nhau thai trong 3 tháng giữa thai kỳ. Nửa đời tương ứng của Cefotaxim trong huyết thanh thai nhi và trong nước ối là 2,3 - 2,6 giờ.

Thời kỳ cho con bú:

Có thể dùng Cefotaxim với người cho con bú nhưng phải quan tâm khi thấy trẻ ỉa chảy, tưa và nổi ban, nếu tránh dùng được thì tốt.

Cefotaxim có trong sữa mẹ với nồng độ thấp. Nửa đời của thuốc trong sữa là từ 2,36 đến 3,89 giờ (trung bình là 2,93 giờ). Tuy nồng độ thuốc trong sữa thấp, nhưng vẫn có 3 vấn đề được đặt ra với trẻ đang bú là: Làm thay đổi vi khuẩn chí đường ruột, tác dụng trực tiếp lên trẻ và ảnh hưởng lên kết quả nuôi cấy vi khuẩn khi trẻ bị sốt.

Quá liều

Quá liều và xử trí:

  • Nếu trong khi điều trị hoặc sau điều trị mà người bệnh bị ỉa chảy nặng hoặc kéo dài thì phải nghĩ đến người bệnh có thể bị viêm đại tràng có màng giả, đây là một rối loạn tiêu hóa nặng. Cần phải ngừng Cefotaxim và thay thế bằng một kháng sinh có tác dụng lâm sàng trị viêm đại tràng do C. difficile (ví dụ như Metronidazol, Vancomycin).

  • Nếu có triệu chứng ngộ độc, cần phải ngừng ngay Cefotaxim và đưa người bệnh đến bệnh viện để điều trị.

  • Có thể thẩm tách màng bụng hay lọc máu để làm giảm nồng độ Cefotaxim trong máu.

Bảo quản

  • Bảo quản thuốc bột để pha tiêm và thuốc tiêm Cefotaxim ở nhiệt độ dưới 30 độ C, tốt hơn là ở nhiệt độ từ 15 đến 30 độ C và tránh ánh sáng.

  • Các dung dịch Cefotaxim đã pha để tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp vẫn giữ được tác dụng sau 24 giờ nếu bảo quản ở nhiệt độ dưới 22 độ C, trong 10 ngày nếu bảo quản trong tủ lạnh (dưới 5 độ C) và trong vòng 12 - 13 tuần nếu để đông lạnh.

  • Dung dịch Cefotaxim đã pha để truyền tĩnh mạch vẫn giữ nguyên hiệu lực trong vòng 24 giờ nếu để ở nhiệt độ dưới 22 dộ C, trong vòng 5 ngày nếu bảo quản trong tủ lạnh.

Tương tác

  • Cephalosporin và Colistin: Dùng phối hợp kháng sinh thuộc nhóm Cephalosporin với Colistin (là kháng sinh Polymyxin) có thể làm tăng nguy cơ bị tổn thương thận.

  • Cefotaxim và Penicilin: Người bệnh bị suy thận có thể bị bệnh về não và bị cơn động kinh cục bộ nếu dùng Cefotaxim đồng thời Azlocilin.

  • Cefotaxim và các Ureido - Penicilin (Azlocilin hay Mezlocilin): dùng đồng thời các thứ thuốc này sẽ làm giảm độ thanh thải Cefotaxim ở người bệnh có chức năng thận bình thường cũng như ở người bệnh bị suy chức năng thận. Phải giảm liều Cefotaxim nếu dùng phối hợp các thuốc đó.

  • Cefotaxim làm tăng tác dụng độc đối với thận của Cyclosporin.