Hiển thị tất cả Hướng dẫn sử dụng Chống chỉ định Tác dụng phụ Lưu ý Quá liều Bảo quản Tương tác

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

VD-13051-10

Đóng gói:

Hộp 10 lọ bột pha tiêm (tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch)

Tiêu chuẩn:

TCCS

Tuổi thọ:

36 tháng

Công ty sản xuất:

Công ty cổ phần hoá dược phẩm Mekophar

Quốc gia sản xuất:

Việt Nam

Công ty đăng ký:

Công ty cổ phần hoá dược phẩm Mekophar

Quốc gia đăng ký:

Công ty cổ phần hoá dược phẩm Mekophar

Loại thuốc:

Kháng sinh

Hướng dẫn sử dụng

Liều lượng:
Liều thường dùng:

  • Người lớn và trẻ em trên 40 kg: 1-2 g tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch trong mỗi 12 giờ. Liều tối đa có thể dùng 12 g mỗi ngày, truyền tĩnh mạch chia làm 3-6 lần. Liều lượng thường dùng đối với nhiễm khuẩn mủ xanh (Pseudomonas aeruginosa) là trên 6 g mỗi ngày.
  • Trẻ em: 100-150mg/kg thể trọng mỗi ngày (ở trẻ sơ sinh là 50mg/kg thể trọng chia làm 2 đến 4 lần.

Có thể tăng liều lên 200mg/kg (từ 100 đến 150mg/kg đối với trẻ sơ sinh).

  • Trẻ đẻ non, độ thanh thải của thận chưa hoàn chỉnh, liều không nên quá 50mg/kg thể trọng mỗi ngày.

Cần giảm liều Cefotaxim ở người bệnh bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 10ml/phút), liều tối đa cho một ngày là 2g.
Điều trị bệnh lậu: liều duy nhất 1g Cefotaxim.
Phòng nhiễm khuẩn sau mổ: tiêm 1g Cefotaxim trước khi làm phẫu thuật từ 30 đến 90 phút. Mổ đẻ thì tiêm 1g vào tĩnh mạch cho người mẹ ngay khi kẹp cuống rau và sau đó 6 đến 12 giờ thì tiêm 2 liều nữa vào bắp thịt hoặc tĩnh mạch.
Cách dùng:
Tiêm bắp sâu hay tiêm hoặc truyền tĩnh mạch chậm (tiêm tĩnh mạch từ 3-5 phút, truyền tĩnh mạch trong vòng từ 20-60 phút).
Để pha dung dịch truyền tĩnh mạch phải dùng các dung dịch như Natri Clorid 0,9%, Glucose 5%, và Natri clorid 0.45%, Lactat Ringer hay một dung dịch truyền tĩnh mạch nào có PH từ 5-7.
Tiêm tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh mạch chậm để phòng viêm tĩnh mạch. Pha thêm thuốc tê Lidocain với thuốc ngay trước khi tiêm bắp để giảm đau.
Các dung dịch Cefotaxim đã pha để tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp vẫn giữ được tác dụng sau 24 giờ nếu bảo quản ở nhiệt độ dưới 22oC, trong 10 ngày nếu bảo quản trong tủ lạnh (dưới 5oC) và trong 12-13 ngày nếu để đông lạnh.
Dung dịch Cefotaxim đã pha để truyền tĩnh mạch vẫn giữ nguyên hiệu lực trong vòng 24 giờ nếu để ở nhiệt độ 22oC trong vòng 5 ngày nếu bảo quản trong tủ lạnh.

Thông tin về dược chất

Chống chỉ định

  • Mẫn cảm với Cephalosporin, tiền sử có phản ứng phản vệ với Penicilin.

  • Với dạng thuốc tiêm bắp thịt: Mẫn cảm với Lidocain, không dùng cho trẻ dưới 30 tháng.

Tác dụng phụ

Đau, cảm giác nóng ở vị trí tiêm, đau đầu, hoa mắt, đổ mồ hôi, nóng bừng, tiêu chảy, phát ban, tiêu chảy hoặc phân có máu, cảm sốt, co thắt dạ dày, đau bụng hoặc đầy hơi, buồn nôn và ói mửa, ợ nóng, tức ngực. Thuốc tiêm Ceftriaxone có thể gây ra các tác dụng phụ khác. Gọi cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ vấn đề bất thường nào khi dùng thuốc này.

Lưu ý

1. Thận trọng:

Trước khi tiêm Ceftriaxone, cho bác sĩ và dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với thuốc tiêm Ceftriaxone, Cephalosporin, Penicillin, các kháng sinh khác hoặc bất kỳ loại thuốc nào và các thuốc bạn đang dùng hoặc dự định dùng. Nói với bác sĩ nếu bạn có hoặc đã từng có các vấn đề với hệ tiêu hóa, đặc biệt là bệnh viêm đại tràng, suy dinh dưỡng, bệnh thận hoặc bệnh gan.

Với người bệnh bị suy giảm cả chức năng thận và gan đáng kể, liều Ceftriaxon không nên vượt quá 2g/ngày nếu không theo dõi được chặt chẽ nồng độ thuốc trong huyết tương.

Phụ nữ có thai: Kinh nghiệm lâm sàng trong điều trị cho người mang thai còn hạn chế. Số liệu nghiên cứu trên súc vật chưa thấy độc với bào thai. Tuy vậy chỉ nên dùng thuốc cho người mang thai khi thật cần thiết.

Bà mẹ cho con bú: Thuốc bài tiết qua sữa ở nồng độ thấp, cần thận trọng khi dùng thuốc cho người đang cho con bú.

Quá liều

Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.

Bảo quản

Nếu được tiêm Ceftriaxone tại nhà, bạn sẽ được bác sĩ cho biết cách thức và thời gian bảo quản thuốc.

Tương tác

  • Khả năng độc với thận của các Cephalosporin có thể bị tăng bởi Gentamicin, Colistin, Furosemid.

  • Probenecid làm tăng nồng độ của thuốc trong huyết tương do giảm độ thanh thải của thận.