Hiển thị tất cả Hướng dẫn sử dụng Chống chỉ định Tác dụng phụ Lưu ý Quá liều Bảo quản Tương tác

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

VN-9790-10

Đóng gói:

Hộp 10 lọ

Tiêu chuẩn:

BP

Tuổi thọ:

36 tháng

Công ty sản xuất:

M/S. Minimed Laboratories Pvt., Ltd.

Quốc gia sản xuất:

India

Công ty đăng ký:

Ozia Pharmaceutical Pty. Ltd.

Quốc gia đăng ký:

Ozia Pharmaceutical Pty. Ltd.

Loại thuốc:

Thuốc kháng sinh

Hướng dẫn sử dụng

Cách dùng

  • Dùng toàn thân:

    • Ðường uống:

      • Trẻ em uống 50mg/kg thể trọng/ngày, chia thành 4 liều nhỏ.

      • Người lớn uống 1,0gam đến 2,0gam/ngày, chia làm 4 lần.Do hiệu lực của cloramphenicol giảm nhiều và do nguy cơ độc máu cao nên hạn chế dùng dạng thuốc theo đường uống.

 

    • Thuốc tiêm: Cloramphenicol natri sucinat được tiêm tĩnh mạch (TM). Ðể tiêm TM, cho 10ml nước để pha loãng (ví dụ, nước vô khuẩn để tiêm, thuốc tiêm 5% dextrose) vào lọ chứa 1g cloramphenicol để được dung dịch chứa 100mg cloramphenicol trong 1ml; tiêm TM liều thuốc nói trên trong thời gian ít nhất là 1 phút. Dùng liệu pháp cloramphenicol uống thay thế liệu pháp tiêm TM trong thời gian sớm nhất có thể được.

      • Liều tiêm TM cloramphenicol thường dùng đối với người lớn và trẻ em có chức năng thận và gan bình thường là 50mg/kg mỗi ngày, chia thành những liều bằng nhau, cứ 6 giờ tiêm một lần. Trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn có mức độ kháng thuốc trung bình, ban đầu dùng liều 75mg/kg mỗi ngày, rồi giảm liều xuống 50mg/kg mỗi ngày trong thời gian sớm nhất có thể được.

      • Nơi nào không có thuốc khác thay thế, có thể dùng cloramphenicol cho trẻ sơ sinh đủ tháng và thiếu tháng dưới 2 tuần tuổi với liều 25mg/kg/ngày chia làm 4 lần. Trẻ đủ tháng trên 2 tuần tuổi có thể dùng 50mg/kg/ngày, chia làm 4 lần. Việc theo dõi nồng độ thuốc trong huyết tương là cần thiết để tránh ngộ độc.

 

  • Dùng tại chỗ:

    • Nhiễm khuẩn mắt: Cloramphenicol sucinat được dùng tại chỗ ở mắt dưới dạng dung dịch 0,16%, 0,25%, hoặc 0,5% hoặc thuốc mỡ 1%. Ðể điều trị nhiễm khuẩn bề mặt ở mắt, nhỏ 1 hoặc 2 giọt dung dịch tra mắt cloramphenicol, hoặc cho một lượng nhỏ thuốc mỡ tra mắt vào túi kết mạc dưới, cứ 3 – 6 giờ một lần, hoặc thường xuyên hơn nếu cần. Sau 48 giờ đầu, có thể tăng khoảng cách giữa các lần dùng thuốc. Cần tiếp tục điều trị ít nhất 48 giờ sau khi mắt có vẻ bình thường.

    • Nhiễm khuẩn da: Bôi ngoài da thuốc mỡ hoặc kem 1% cloramphenicol để chống nhiễm khuẩn da hoặc dùng chế phẩm phối hợp cloramphenicol với corticoid chống viêm. Bôi 1 – 3 lần/ngày. Phải rất thận trọng khi phối hợp với corticoid để bôi ngoài da bị nhiễm khẩn.

    • Viêm âm đạo nhiễm khuẩn: Dùng viên đặt âm đạo 250mg để chống nhiễm khuẩn trong viêm âm đạo và viêm cổ tử cung âm đạo. Ðặt sâu trong âm đạo 1 viên trước khi đi ngủ, trong 6 đến 12 ngày.

Thông tin về dược chất

Chống chỉ định

Chống chỉ định Chloramphenicol đối với người bệnh có tiền sử quá mẫn và/ hoặc phản ứng độc hại do thuốc.

Không dùng Chloramphenicol để điều trị những nhiễm khuẩn thông thường hoặc trong những trường hợp không được chỉ định, như cảm lạnh, cúm, nhiễm khuẩn họng hoặc làm thuốc dự phòng nhiễm khuẩn.

Tác dụng phụ

Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau lưỡi hay đau miệng, đau đầu, phiền muộn, nhầm lẫn, nổi mề đay, phát ban, ngứa, sưng mặt, cổ họng, lưỡi, môi, mắt, tay, chân, mắt cá chân hoặc cẳng chân, khàn tiếng, khó nuốt hoặc khó thở, tiêu chảy hoặc phân có máu, co thắt dạ dày, đau hoặc yếu cơ, ra mồ hôi, tê, đau hoặc ngứa ran ở cánh tay hoặc chân, thay đổi đột ngột trong tầm nhìn, đau khi chuyển động mắt. Thuốc tiêm Chloramphenicol có thể gây ra hội chứng xám ở trẻ sinh non và trẻ sơ sinh. Cũng có những báo cáo về hội chứng xám ở trẻ dưới 2 tuổi và trẻ sơ sinh có mẹ được điều trị bằng thuốc tiêm Chloramphenicol trong quá trình chuyển dạ. Các triệu chứng thường xảy ra sau 3-4 ngày điều trị, có thể bao gồm: đầy hơi, nôn mửa, môi và da xanh xám do thiếu oxy máu, huyết áp thấp, khó thở và tử vong. Nếu đã ngưng điều trị khi có dấu hiệu đầu tiên, các triệu chứng có thể mất đi và những trẻ sơ sinh có thể hồi phục hoàn toàn. Trao đổi với bác sĩ về nguy cơ của việc sử dụng thuốc trong thời gian chuyển dạ. Chloramphenicol có thể gây ra các tác dụng phụ khác. Gọi cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ vấn đề bất thường nào khi tiêm thuốc.

Lưu ý

1. Thận trọng:

Trước khi tiêm Chloramphenicol, cho bác sĩ và dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với thuốc tiêm Chloramphenicol hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác và các thuốc bạn đang dùng hoặc dự định dùng. Nói với bác sĩ nếu bạn đã từng được điều trị bằng thuốc tiêm Chloramphenicol, có hoặc đã từng bị suy thận hoặc bệnh gan. Nếu bạn đang có phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, cho bác sĩ hoặc nha sĩ biết bạn đang tiêm Chloramphenicol.

Những phản ứng nghiêm trọng, đôi khi gây tử vong, ở người bệnh dùng Chloramphenicol đã được thông báo. Cần điều trị Chloramphenicol tại bệnh viện để có thể thực hiện những xét nghiệm thích hợp và khám nghiệm lâm sàng.

Phải ngừng liệu pháp Chloramphenicol nếu xảy ra giảm hồng cầu lưới, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu hoặc các chứng huyết học bất thường khác được quy cho Chloramphenicol. Không thể dựa vào những xét nghiệm máu ngoại biên để tiên đoán sự ức chế tủy xương không hồi phục và thiếu máu không tái tạo có xảy ra hay không.

Phải ngừng ngay liệu pháp Chloramphenicol nếu xảy ra viêm dây thần kinh thị giác hoặc ngoại biên. Cũng như những kháng sinh khác, dùng Chloramphenicol có thể dẫn đến sự phát triển quá mức những vi khuẩn không nhạy cảm, kể cả nấm. Nếu xảy ra bội nhiễm, phải tiến hành liệu pháp thích hợp.

Dùng thận trọng Chloramphenicol cho người bệnh suy giảm chức năng thận và/hoặc gan và giảm liều lượng theo tỉ lệ tương ứng.

  • Phụ nữ có thai: Chưa xác định được tính an toàn của liệu pháp Chloramphenicol đối với người mang thai. Chloramphenicol dễ dàng đi qua nhau thai và nồng độ trong huyết tương thai nhi có thể bằng 30 - 80% nồng độ huyết tương đồng thời của mẹ. Không dùng Chloramphenicol cho phụ nữ mang thai gần đến kỳ sinh nở hoặc trong khi chuyển dạ vì có thể xảy ra những tác dụng độc đối với thai nhi (như hội chứng xám là một thể trụy tim mạch xảy ra ở trẻ đẻ non và trẻ sơ sinh khi dùng Chloramphenicol).

  • Bà mẹ cho con bú: Chloramphenicol được phân bố vào trong sữa. Phải dùng thận trọng cho bà mẹ cho con bú vì những tác dụng độc đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bú sữa mẹ.

Quá liều

Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi Cấp cứu ngay lập tức.

Bảo quản

Tương tác

Chloramphenicol phá hủy Enzym Cytochrom P450 ở gan, là Enzym chịu trách nhiệm về chuyển hóa của nhiều thuốc.

Chloramphenicol có thể tác động tới chuyển hóa của Clorpropamid, Dicumarol, Phenytoin và Tolbutamid do ức chế hoạt tính các men của Microsom, và như vậy có thể kéo dài nửa đời huyết tương và làm tăng tác dụng của những thuốc này; phải hiệu chỉnh một cách phù hợp liều lượng những thuốc này. Ngoài ra, Chloramphenicol có thể kéo dài thời gian Prothrombin ở người bệnh nhận liệu pháp chống đông vì tác động tới sự sản sinh Vitamin K do vi khuẩn đường ruột.

Dùng đồng thời Chloramphenicol và Phenobarbital có thể dẫn đến giảm nồng độ thuốc kháng sinh trong huyết tương vì Phenobarbital gây cảm ứng Enzym P450 có khả năng phá hủy Chloramphenicol.

Khi dùng đồng thời với những chế phẩm sắt, Vitamin B12 hoặc A-xít folic, Chloramphenicol có thể làm chậm đáp ứng với những thuốc này. Do đó, nếu có thể được, nên tránh liệu pháp Chloramphenicol ở người bệnh thiếu máu dùng chế phẩm sắt, Vitamin B12 hoặc A-xít Folic.

Vì Rifampin gây cảm ứng những Enzym của Microsom cần cho chuyển hóa Chloramphenicol, dùng đồng thời những thuốc này có thể dẫn đến giảm nồng độ Chloramphenicol trong huyết tương.

Tránh dùng đồng thời Chloramphenicol với những thuốc có thể gây suy giảm tủy xương.