Hiển thị tất cả Hướng dẫn sử dụng Chống chỉ định Tác dụng phụ Lưu ý Quá liều Bảo quản Tương tác

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

VN-17146-13

Đóng gói:

Hộp 3 vỉ x 5 viên

Tiêu chuẩn:

NSX

Tuổi thọ:

36 tháng

Công ty sản xuất:

Actavis UK Ltd

Quốc gia sản xuất:

U.K

Công ty đăng ký:

PT Actavis Indonesia

Quốc gia đăng ký:

PT Actavis Indonesia

Loại thuốc:

Hormon sinh dục nữ

Hướng dẫn sử dụng

Liều dùng.

  • Hội chứng tiền kinh: 200-400 mg x 2 lần đặt âm đạo/hậu môn, điều trị vào ngày thứ 14 chu kỳ kinh và tiếp tục đến khi có kinh.

  • Nếu triệu chứng xảy ra vào lúc rụng trứng: Bắt đầu điều trị vào ngày thứ 12.

  • Trầm cảm sau sinh: 200-400 mg x 2 lần đặt âm đạo/hậu môn.

  • Hỗ trợ pha hoàng thể ở phụ nữ hiếm muộn và thụ tinh trong ống nghiệm: 400 mg x 1-2 lần, đặt âm đạo/hậu môn.

  • Dọa sẩy thai: 400 mg x 2 lần/ngày đặt âm đạo/hậu môn trong 14 ngày, sau đó 200 mg x 2 lần/ngày đặt âm đạo/hậu môn đến tuần thứ 10 thai kỳ.

  • Sẩy thai liên tiếp: 400 mg/ngày đặt âm đạo/hậu môn đến tuần thứ 10 thai kỳ.

Thông tin về dược chất

Chống chỉ định

  • Viêm tĩnh mạch huyết khối, tắc mạch huyết khối, tai biến mạch máu não hoặc tiền sử có mắc các bệnh này.

  • Chảy máu âm đạo không rõ nguyên nhân.

  • Thai chết lưu.

  • Dị ứng với thuốc.

  • Bệnh gan hoặc suy gan rõ.

  • Ung thư vú và ung thư tử cung.

  • Test thử thai (dùng làm test chẩn đoán có thai).

Tác dụng phụ

Đau đầu, đau ngực, đau dạ dày, nôn, tiêu chảy, táo bón, mệt mỏi, đau cơ, khớp hay đau xương, tâm trạng thay đổi, cáu gắt, lo lắng quá mức, sổ mũi, hắt xì, ho, tiết dịch âm đạo, có vấn đề về tiểu tiện, có khối u ở vú, đau nửa đầu, chóng mặt nặng hoặc muốn ngất, nói chậm hoặc khó khăn, yếu hoặc tê tay, chân, thiếu sự phối hợp hoặc mất cân bằng, khó thở, nhịp tim nhanh, đau ngực, ho ra máu, chân sưng hoặc đau, giảm thị lực hoặc mờ mắt, mắt phồng lên, nhìn đôi, chảy máu âm đạo, tay run không kiểm soát được, co giật, đau hoặc sưng bụng, trầm cảm, nổi mề đay, nổi mẩn da, ngứa, khó thở hoặc khó nuốt, sưng mặt, cổ họng, lưỡi, môi, mắt, tay, chân, mắt cá chân hoặc cẳng chân, khàn tiếng. Progesterone có thể gây đông máu bất thường. Progesterone có thể gây ra các tác dụng phụ khác. Gọi cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ vấn đề bất thường nào khi dùng thuốc.

Lưu ý

1. Thận trọng:

Progesteron có chung các tiềm năng độc tính của các Progestin. Nên khám vú, khám các cơ quan trong khung chậu, kiểm tra test Papanicolaou (phết lam kính Pap) trước khi cho dùng Progesteron.

Progesteron có thể làm trầm trọng thêm một số bệnh do giữ nước, muối khoáng (như hen, động kinh, đau nửa đầu, suy tim, suy thận).

Cần thận trọng với những người có tiền sử trầm cảm. Cần ngừng thuốc nếu trầm cảm tái phát ở mức độ nặng trong khi dùng Progesteron.

Chưa xác định được ảnh hưởng của sử dụng Progesteron kéo dài đến chức năng tuyến yên, buồng trứng, tuyến thượng thận, gan và tử cung.

Cần thận trọng ở phụ nữ đái tháo đường do Progesteron phối hợp với Estrogen đã làm giảm dung nạp Glucose. Progesteron có thể che lấp thời điểm bước vào mãn kinh.

Cần cảnh giác về những dấu hiệu sớm của rối loạn về tắc mạch huyết khối và nghẽn mạch (như viêm tĩnh mạch huyết khối, nghẽn mạch phổi, suy tuần hoàn não, tắc mạch vành, huyết khối võng mạc, huyết khối mạc treo ruột). Phải ngừng thuốc ngay khi nghi ngờ hoặc xảy ra rối loạn nào đó trong số nói trên.

Nếu có hiện tượng mất hoặc giảm thị lực đột ngột hay từ từ, lồi mắt, song thị, phù gai thị, tổn thương võng mạc, đau nửa đầu, phải ngừng thuốc và tiến hành ngay các phương pháp chẩn đoán và điều trị. Progesteron chuyển hóa ở gan nên phải rất cẩn thận với người bệnh suy gan.

  • Phụ nữ có thai: Mặc dù các Progestin đã được dùng trong 3 tháng đầu thai kỳ để phòng ngừa sẩy thai hoặc để điều trị đe dọa sẩy thai nhưng chưa có bằng chứng đầy đủ để chứng minh hiệu quả của Progestin trong những sử dụng này. Trái lại, đã có bằng chứng về tác dụng có hại tiềm tàng của thuốc khi dùng trong 4 tháng đầu thai kỳ. Các tác dụng không mong muốn đến thai nhi là: Nam hóa thai nữ khi dùng các Progestin trong thời kỳ mang thai, phì đại âm vật ở một số ít bé gái nếu người mẹ mang thai dùng Medroxy progesteron. Ðã thấy có mối liên quan giữa Hormon nữ đặt trong tử cung với dị dạng bẩm sinh như khuyết tật tim, chân tay. Vì vậy, không nên dùng các Progestin bao gồm cả Progesteron trong 4 tháng đầu có thai. Nếu nữ đang điều trị bằng Progesteron mà có thai thì nên thông báo cho họ biết về nguy cơ này. Chống chỉ định tuyệt đối Progesteron làm test thử mang thai.

  • Bà mẹ cho con bú: Progesteron tiết qua sữa. Tác dụng của Progesteron đến trẻ em bú sữa mẹ chưa được xác định.

Quá liều

Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.

Bảo quản

  • Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em.

  • Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.

Tương tác

  • Progesteron ngăn cản tác dụng của Bromocriptin.

  • Làm tăng nồng độ Ciclosporin trong huyết tương.

  • Các test thử chức năng gan và nội tiết có thể bị sai lạc.