Hiển thị tất cả Hướng dẫn sử dụng Thông tin dược chất Chống chỉ định Tác dụng phụ Lưu ý Quá liều Bảo quản Tương tác

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

VN2-334-15

Đóng gói:

Hộp 1 vỉ x21 viên

Tiêu chuẩn:

NSX

Tuổi thọ:

36 tháng

Công ty sản xuất:

Laboratorios León Farma, S.A

Quốc gia sản xuất:

Spain

Công ty đăng ký:

Laboratorios Liconsa, S.A.

Quốc gia đăng ký:

Laboratorios Liconsa, S.A.

Loại thuốc:

Estrogen tổng hợp

Hướng dẫn sử dụng

  • Nam giới: Giảm ham muốn trong trường hợp sai lạc về tình dục. Bác sĩ sẽ xác định liều cho từng người:

    • Uống thuốc với một ít nước sau bữa ăn. Thông thường bắt đầu điều trị với 1 viên, ngày uống 2 lần. Khi cần, có thể tăng liều đến 2 viên, ngày 2 lần, hoặc 2 viên, ngày 3 lần trong một thời gian ngắn. Khi đạt được kết quả mong muốn, cố gắng duy trì hiệu quả điều trị này với liều thấp nhất. Thường dùng nửa viên, ngày 2 lần là đủ. Khi xác lập được liều duy trì hay khi ngưng điều trị, không nên giảm liều đột ngột, mà phải giảm từ từ. Nên giảm liều hàng ngày khoảng 1 viên, hay tốt hơn là giảm nửa viên, với khoảng cách vài tuần lễ. Ðể ổn định hiệu quả điều trị, cần phải dùng Cyproterone trong một thời gian dài; nếu có thể, nên dùng đồng thời với những biện pháp về tâm lý trị liệu.

    • Ðiều trị kháng androgen trong ung thư tiền liệt tuyến không thể phẫu thuật:

    • Ðể loại trừ hiệu quả của androgen từ tuyến thượng thận sau khi cắt bỏ tinh hoàn: 2 viên, 1 đến 2 lần mỗi ngày (= 100-200mg). Không cắt bỏ tinh hoàn: 2 viên, 2 đến 3 lần mỡi ngày (= 200-300mg). Uống thuốc với một ít nước sau bữa ăn. Ðiều trị và liều dùng đã được bác sĩ ghi toa không nên thay đổi hay ngưng dùng sau khi có cải thiện hay thuyên giảm bệnh. Ðể giảm tình trạng tăng lượng hormone sinh dục nam lúc ban đầu trong chế độ điều trị bằng các thuốc đồng vận LH-RH: Khởi đầu, 2 viên Cyproterone, 2 lần mỗi ngày (= 200mg) trong 5-7 ngày. Sau đó, 2 viên Cyproterone, 2 lần mỗi ngày trong 3-4 tuần cùng với 1 thuốc đồng vận LH-RH với liều dùng do nhà sản xuất khuyến cáo.

    • Ðể loại trừ tác dụng của androgen từ thượng thận trong điều trị bằng các thuốc đồng vận LH-RH :

    • Tiếp tục điều trị bằng kháng androgen với 2 viên Cyproterone, 1-2 lần mỗi ngày (= 100-200mg

  • Phụ nữ: Phụ nữ có thai không được dùng Cyproterone. Do đó phải chắc chắn không có thai trước khi bắt đầu điều trị.
    • Những dấu hiệu của chứng nam hóa, thí dụ rậm lông nhiều, rụng tóc nhiều phụ thuộc androgen cuối cùng bị hói đầu (chứng rụng tóc androgen di truyền), các dạng nặng của mụn trứng cá và/hoặc tăng tiết bã nhờn :
    • Ở phụ nữ tuổi sinh đẻ, bắt đầu điều trị vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt (= ngày thứ nhất có kinh). Chỉ ở phụ nữ bị vô kinh mới có thể bắt đầu điều trị theo toa ngay (không để ý đến chu kỳ kinh). Trong trường hợp này, ngày đầu tiên của điều trị xem như ngày thứ nhất của chu kỳ kinh nguyệt và những yêu cầu sau đó được xem như trường hợp bình thường. Uống 2 viên Cyproterone mỗi ngày, uống với một ít nước sau bữa ăn từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 10 của chu kỳ kinh nguyệt (uống 10 ngày). Ngoài ra, những phụ nữ này phải uống 1 thuốc có progestogen và estrogen, thí dụ từ ngày thứ 1-21 của chu kỳ uống 1 viên Diane-35 mỗi ngày, để tránh có thai và ổn định chu kỳ kinh nguyệt.

    • Phụ nữ đang điều trị kết hợp theo chu kỳ nên có một thời điểm đặc biệt trong ngày để uống thuốc. Nếu đã qua thời điểm này hơn 12 giờ, tác dụng ngừa thai trong chu kỳ này bị giảm đi. Tuy nhiên, việc dùng Cyproterone và Diane-35 vẫn tiếp tục đi theo hướng dẫn, đừng để ý đến viên thuốc bị quên, để tránh xuất huyết sớm trong chu kỳ này. Tuy nhiên, phương pháp ngừa thai không dùng nội tiết tố (với ngoại lệ : phương pháp tính theo chu kỳ và phương pháp theo dõi nhiệt độ) phải được áp dụng thêm vào thời gian còn lại của chu kỳ kinh nguyệt. Có khoảng thời gian 7 ngày không uống thuốc sau 21 ngày, trong thời gian này sẽ xảy ra xuất huyết do ngưng thuốc. Ðúng 4 tuần sau ngày bắt đầu điều trị, thí dụ cũng vào ngày tương tự trong tuần, chu kỳ điều trị kế tiếp được bắt đầu, bất kể kinh đã hết hay chưa. Nếu không xảy ra xuất huyết trong thời gian 7 ngày không uống thuốc này, phải hỏi ý kiến bác sĩ.Sau khi có cải thiện về lâm sàng, bác sĩ có thể giảm liều hàng ngày của Cyproterone trong thời gian 10 ngày đầu của đợt điều trị kết hợp với Diane-35 đến 1 hay nửa viên. Có thể chỉ dùng Diane-35 cũng đủ.

    • Khi áp dụng điều trị kết hợp theo chu kỳ, hãy chú ý đến những ghi chú đặc biệt trong toa hướng dẫn sử dụng thuốc Diane-35, là thuốc dùng kết hợp với Cyproterone.

    • Ở bệnh nhân mãn kinh hay đã cắt tử cung, có thể chỉ dùng Cyproterone đơn thuần. Tùy theo độ nặng của các triệu chứng, liều trung bình là 1 đến nửa viên Cyproterone, 1 lần mỗi ngày, trong 21 ngày, sau đó là khoảng thời gian 7 ngày không dùng thuốc.

Thông tin về dược chất

1. Loại thuốc:

Estrogen tổng hợp

2. Dạng thuốc và Hàm lượng:

Viên nén 0,02 mg, 0,05 mg, 0,5 mg Ethinylestradiol.

3. Dược lý và Cơ chế tác dụng:

Estrogen được sử dụng chủ yếu làm một thành phần trong thuốc uống tránh thai và trong điều trị thay thế hormon ở phụ nữ sau mãn kinh, và ít dùng hơn trong những chỉ định khác. Phải luôn cân nhắc giữa lợi ích của điều trị và nguy cơ tác dụng không mong muốn của Estrogen đối với mỗi người bệnh. Estrogen tác dụng chủ yếu do điều chỉnh biểu hiện của gen. Những nội tiết tố ưa mỡ này khuếch tán thụ động qua màng tế bào và gắn vào thụ thể để chuyển đoạn vào trong nhân tế bào và gắn vào đó để điều tiết phiên mã của gen đích. Tác dụng của các tương tác là do sản phẩm gen được tạo nên hoặc bị ức chế từ gen phụ thuộc Estrogen. Ðã thấy các thụ thể Estrogen ở những mô phụ thuộc Estrogen như ở đường sinh sản nữ, vú, tuyến yên, vùng dưới đồi, xương, gan và các mô khác. Thụ thể Estrogen tương tác với những yếu tố điều tiết gen đặc hiệu là những chuỗi Nucleotid được gọi là các yếu tố đáp ứng với Estrogen, có trong đoạn điều tiết của gen đích. Tương tác giữa thụ thể và Estrogen làm tăng hoặc giảm phiên mã gen điều hòa bởi nội tiết tố. Ngoài các yếu tố đáp ứng với Estrogen, nhiều gen đáp ứng với Estrogen chứa những yếu tố làm trung gian cho tác dụng của những nhân tố điều hòa khác. Estrogen có nhiều tác dụng dược lý gồm tác dụng làm tăng Estradiol huyết tương, làm giảm nồng độ FSH và LH, ức chế tiêu xương do tế bào hủy xương, làm giảm nồng độ cholesterol toàn phần và Lipoprotein tỷ trọng thấp, làm tăng nồng độ Lipoprotein tỷ trọng cao trong huyết thanh, bảo tồn chức năng biểu mô và có tác dụng bảo vệ tử cung.

Trước đây, Estrogen liên hợp là những thuốc thường được dùng nhất đối với những rối loạn thời kỳ mãn kinh và liều dùng 625 microgam hàng ngày đã có hiệu quả trên đa số phụ nữ (mặc dù một số người bệnh cần dùng liều 1250 microgam/ngày). Estrogen liên hợp và Ethinylestradiol có hiệu lực khi uống khác nhau rất nhiều: 625 microgam Estrogen liên hợp thường chỉ tương đương về mặt hoạt lực với 5 - 10 microgam Ethinylestradiol. Ngược lại, phần lớn thuốc uống tránh thai kết hợp thông dụng hiện nay sử dụng mỗi ngày 20 - 35 microgam Ethinylestradiol, liều Estrogen dùng trong liệu pháp thay thế hormon sau mãn kinh thấp hơn nhiều so với liều dùng uống để tránh thụ thai. Vì những tác dụng không mong muốn của Estrogen phụ thuộc vào liều, tỷ lệ xảy ra và mức độ nghiêm trọng của những tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc uống tránh thai lớn hơn so với khi áp dụng liệu pháp thay thế hormon.

4. Dược động học:

  • Khả dụng sinh học (uống): 51 ± 9%. Bài tiết qua nước tiểu: 1 - 5%. Gắn với huyết tương: 95 - 98%.

  • Ðộ thanh thải: 5,4 ± 2,1 ml/phút/1 kg. Thể tích phân bố: 3,5 ± 1,0 lít/kg. Nửa đời: 10 ± 6 giờ.

  • Ethinylestradiol có hiệu quả khi dùng một mình hoặc kết hợp với một Progestin trong thuốc uống tránh thai. Khả dụng sinh học khi uống đặc biệt cao do có nhóm Ethinyl ở vị trí C17, điều này ức chế chuyển hóa lần đầu ở gan. Ethinylestradiol được chuyển hóa qua quá trình 2 - hydroxyl hóa và tạo nên 2 và 3 - Methyl ester tương ứng sau đó. Ethinylestradiol được thanh thải chậm và nửa đời thải trừ đã được một số công trình thông báo là 13 - 27 giờ.

Chống chỉ định

Không dùng Ethinylestradiol cho những người bệnh mang thai hoặc nghi mang thai vì nếu uống sẽ gây nguy hại nghiêm trọng đối với thai; có hoặc nghi có u phụ thuộc Estrogen, có hoặc nghi có Carcinom vú, chảy máu âm đạo bất thường chưa rõ nguyên nhân, viêm tĩnh mạch huyết khối, huyết khối hoặc rối loạn huyết khối nghẽn mạch kết hợp với việc sử dụng Estrogen trước đây.

Tác dụng phụ

1. Tác dụng không mong muốn (ADR):

Tác dụng không mong muốn phụ thuộc vào liều, thời gian điều trị, giới tính của người bệnh và trước hoặc sau mãn kinh ở nữ. Vì tác dụng không mong muốn phụ thuộc vào liều, tỷ lệ và mức độ nghiêm trọng của tác dụng không mong muốn này lớn hơn khi dùng thuốc uống tránh thai so với khi áp dụng liệu pháp thay thế hormon. Hàm lượng Estrogen (và Progestin) trong thuốc uống tránh thai đã được giảm nhiều và do đó đã giảm mạnh nguy cơ tác dụng phụ do uống các thuốc tránh thai hiện nay.

  • Thường gặp, ADR >1/100:

    • Dạ dày - ruột: Buồn nôn, chán ăn, co cứng cơ bụng, trướng bụng.

    • Nội tiết và chuyển hóa: To vú đàn ông, tăng cân nhanh, phù.

    • Khác: Ðau vú hoặc ấn vào đau, to vú.

  • Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:

    • Dạ dày - ruột: Ỉa chảy, nôn, viêm lợi.

    • Sinh dục - niệu: Chảy máu trong khi dùng thuốc, cường kinh, vô kinh, đau bụng kinh (thống kinh).

    • Tim mạch: Tăng huyết áp, tạo cục huyết khối, huyết khối tắc mạch.

    • Nội tiết và chuyển hóa: Tăng calci - máu.

    • Hệ thần kinh trung ương: Chóng mặt, thay đổi tình dục, múa giật, nhức đầu, nhức nửa đầu.

    • Da: Kích ứng da, rám da, sẫm da.

    • Mắt: Không dung nạp kính áp giác mạc.

    • Khác: U vú.

  • Hiếm gặp, ADR < 1/1000:

    • Tim mạch: Viêm tĩnh mạch huyết khối, nghẽn mạch phổi, nhồi máu cơ tim, đột qụy.

    • Gan: Vàng da ứ mật.

2. Hướng dẫn cách xử trí ADR:

  • Phải ngừng dùng Ethinylestradiol khi có bất cứ dấu hiệu nào của huyết khối nghẽn mạch, tăng huyết áp nặng, trầm cảm nặng, các chức năng gan bất thường hoặc các vấn đề về thị lực (mất thị lực, mắt lồi, song thị...).

  • Buồn nôn và nôn là phản ứng đầu tiên của liệu pháp Estrogen ở một số phụ nữ, nhưng phản ứng này có thể hết cùng với thời gian, và có thể giảm thiểu bằng uống Estrogen cùng thức ăn hoặc ngay trước khi đi ngủ.Vú căng và ấn đau và phù có thể xảy ra, nhưng đôi khi có thể bớt khi giảm liều.

  • Ðối với phụ nữ bị sỏi mật hoặc trong tiền sử có huyết khối ở tĩnh mạch sâu, nên cấy Estrogen dưới da hoặc qua da.

  • Vì có nguy cơ ung thư niêm mạc tử cung do dùng Estrogen đơn độc, phải dùng một Progestagen chu kỳ ít nhất 12 ngày/tháng, thường dùng đường uống, cho tất cả các người bệnh nữ còn tử cung nguyên vẹn. Tuy vậy, cần thiết phải theo dõi sát tình trạng sức khỏe của tất cả các phụ nữ dùng Estrogen.

Lưu ý

1. Thận trọng:

Thận trọng:

  • Phải thăm khám và hỏi kỹ bệnh sử người bệnh trước khi kê đơn Ethinylestradiol và chú ý đặc biệt đến huyết áp, vú, các cơ quan ở bụng và tiểu khung. Như thường lệ, thuốc uống tránh thai không được kê đơn quá 1 năm mà không thăm khám lại người bệnh.

  • Nữ có rối loạn chức năng tim hoặc thận, động kinh, đau nửa đầu, hen hoặc u xơ tử cung, đòi hỏi phải theo dõi cẩn thận khi dùng thuốc vì các bệnh này có thể nặng lên.

  • Nguy cơ bệnh huyết khối nghẽn mạch do dùng Ethinylestradiol tăng theo tuổi và hút thuốc lá. Do đó, nữ trên 35 tuổi khi dùng thuốc phải được khuyên bỏ hút thuốc lá.

  • Phải định lượng nồng độ Glucose, Triglycerid trong máu, lúc đầu và định kỳ, đối với người bệnh có khuynh hướng bị đái tháo đường hoặc tăng Triglycerid huyết.

Thời kỳ mang thai:

Estrogen có thể gây quái thai nghiêm trọng khi dùng cho người mang thai. Tăng nguy cơ dị dạng bẩm sinh đã được thông báo gồm khuyết tật về tim mạch và các chi, sau khi dùng hormon sinh dục. Không dùng Ethinylestradiol cho người mang thai.

Thời kỳ cho con bú:

Estrogen phân bố vào sữa mẹ. Vì Estrogen có thể gây tác dụng không mong muốn nghiêm trọng ở trẻ nhỏ bú mẹ, phải cân nhắc xem nên ngừng cho con bú hoặc ngừng dùng thuốc, có tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với mẹ. Khi mẹ cho con bú dùng Estrogen, lượng và chất của sữa giảm đi.

Quá liều

Quá liều Estrogen cấp tính có thể gây buồn nôn, và khi ngừng dùng thuốc có thể gây chảy máu ở phụ nữ. Ðiều trị triệu chứng và hỗ trợ.

Bảo quản

Viên nén Ethinylestradiol được bảo quản trong lọ thật kín ở nhiệt độ 15 - 30 độ C.

Tương tác

  • Paracetamol được thanh thải ra ngoài cơ thể nhanh hơn ở phụ nữ uống thuốc tránh thụ thai và tác dụng giảm đau có thể giảm. Paracetamol còn làm tăng hấp thu Ethinylestradiol từ ruột khoảng 20%.

  • Ethinylestradiol có thể làm tăng nhiễm sắc tố ở mặt do Minocyclin gây nên.

  • Ethinylestradiol có thể làm tăng tác dụng và độc tính của Zidovudin.

  • Estrogen đôi khi có thể làm giảm một cách dị thường tác dụng của Imipramin, nhưng đồng thời lại gây độc do Imipramin.

  • Rifampin làm giảm hoạt tính gây động dục của Estrogen khi dùng đồng thời, do gây cảm ứng enzym tiểu thể gan, dẫn đến tăng chuyển hóa Estrogen.

  • Ethinylestradiol có thể làm tăng tác dụng chống viêm của Hydrocortison, do làm giảm chuyển hóa Corticosteroid ở gan và/hoặc làm thay đổi sự gắn Corticosteroid vào protein huyết thanh.

  • Estrogen có thể làm giảm tác dụng của thuốc uống chống đông máu.