Hiển thị tất cả Hướng dẫn sử dụng Chống chỉ định Tác dụng phụ Lưu ý Quá liều Bảo quản Tương tác

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

VN-9662-10

Đóng gói:

Hộp 1 lọ 10ml

Tiêu chuẩn:

EP

Tuổi thọ:

24 tháng

Công ty sản xuất:

Getz Pharma (Pvt) Ltd.

Quốc gia sản xuất:

Pakistan

Công ty đăng ký:

Getz Pharma (Pvt) Ltd.

Quốc gia đăng ký:

Getz Pharma (Pvt) Ltd.

Loại thuốc:

Thuốc điều trị đái tháo đường

Hướng dẫn sử dụng

Liều lượng và cách dùng:

  • Các dạng bào chế Insulin đều có thể tiêm dưới da (đường dùng lý tưởng) trong đa số trường hợp. Nhưng chỉ Insulin tác dụng ngắn hòa tan mới có thể tiêm dưới da hoặc tĩnh mạch, tiêm bắp khi điều trị hôn mê đái tháo đường cần hấp thụ nhanh. Insulin hòa tan cũng được dùng qua đường màng bụng cho người bệnh thẩm tách màng bụng liên tục ngoại trú. Khi dùng đơn độc, Insulin hòa tan thường được tiêm 3 hoặc nhiều lần trong ngày. Thuốc được dùng hầu hết phối hợp với một Insulin tác dụng trung gian hay dài để phù hợp với nhu cầu của từng người bệnh. Khi đó, Insulin hòa tan được rút vào bơm tiêm đầu tiên, và sau khi đã trộn với Insulin khác phải tiêm ngay.

  • Loại chế phẩm Insulin (Insulin người hay động vật), dạng bào chế, đường và số lần dùng thuốc phải được lựa chọn để phù hợp với nhu cầu của từng người bệnh, tuy nhiên insulin người hiện nay thường được dùng cho những người bệnh mới.

Liều dùng:

  • Liệu pháp Insulin được thực hiện tại bệnh viện giai đoạn đầu. Liều lượng được thầy thuốc quyết định theo nhu cầu của mỗi người bệnh và phải được điều chỉnh theo kết quả giám sát đều đặn nồng độ glucose máu. Liều khởi đầu thông thường ở người lớn vào khoảng 20-40 đvqt/ngày, tăng dần khoảng 2 đvqt/ngày, cho tới khi đạt được nồng độ glucose máu mong muốn. Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo nồng độ glucose trong máu tĩnh mạch toàn phần lúc đói phải giữ trong phạm vi 3,3 đến 5,6 mmol/lít (60 đến 100 mg/decilít) và không được thấp dưới 3 mmol/lít (55 mg/decilít). Tổng liều mỗi ngày vượt quá 80 đvqt là bất thường và có thể nghĩ đến kháng Insulin.

  • Nhiều cách điều trị bao gồm dùng Insulin tác dụng ngắn hòa tan cùng với một Insulin tác dụng trung gian, như Insulin Isophan hoặc dịch treo hỗn hợp Insulin kẽm. Phối hợp như vậy thường được tiêm dưới da ngày 2 lần với 2/3 tổng liều trong ngày tiêm trước bữa ăn sáng và 1/3 còn lại tiêm trước bữa ăn chiều.

  • Hôn mê đái tháo đường, nhiễm toan Ceton: Insulin cũng là một phần điều trị thiết yếu trong xử trí cấp cứu nhiễm toan Ceton do đái tháo đường. Chỉ được dùng Insulin tác dụng ngắn hòa tan. Ðiều trị bao gồm bồi phụ dịch thỏa đáng, liệu pháp Bicarbonat, bổ sung kali và trị liệu Insulin.

  • Liều đầu tiên: 10-15 đvqt Insulin hòa tan (hoặc 0,15 đvqt/kg) tiêm tĩnh mạch cả liều.

  • Tiêm nhỏ giọt tĩnh mạch liên tục Insulin: 10 đvqt mỗi giờ (hoặc 0,1 đvqt/kg/giờ).

  • Hoặc cách khác: Tiêm bắp Insulin, liều đầu tiên 10 đvqt (hoặc 0,1 đvqt/kg) mỗi giờ. Nhưng tránh dùng cách này cho người bệnh bị hạ huyết áp vì không dự đoán được sự hấp thu thuốc.

  • Ðiều chỉnh liều Insulin theo nồng độ glucose máu.

  • Trẻ em: Liều khởi đầu tiêm Insulin được khuyên dùng ở trẻ em phát hiện sớm bị tăng glucose huyết trung bình và không có ceton niệu là 0,3 đến 0,5 đvqt/kg/ngày, tiêm dưới da.

Thông tin về dược chất

Chống chỉ định

Dị ứng với Insulin bò hoặc lợn hoặc với các thành phần khác của chế phẩm (Metacresol/Protamin/Methyl - Parahydroxybenzoat).

Dùng đơn thuần Insulin tác dụng trung gian và tác dụng kéo dài trong trường hợp toan máu hoặc hôn mê đái tháo đường.

Tác dụng phụ

Thường gặp:

  • Hạ đường huyết: Triệu chứng báo hiệu sớm hạ đường huyết sẽ nhẹ và thậm chí bị che giấu hoàn toàn trong thời gian dùng Insulin ở người.

  • Phản ứng tại chỗ: Dị ứng ban đỏ, ngứa ở chỗ tiêm, phát triển mô mỡ (thường do tiêm thuốc dưới da nhiều lần tại một vị trí).

Hiếm gặp:

  • Toàn thân: Nổi mày đay, phản ứng phản vệ, phù mạch.

  •  Hạ kali huyết.

  •  Teo mô mỡ ở chỗ tiêm thuốc dưới da (thường hay gặp hơn khi dùng thuốc Insulin thông thường).

Cách xử trí:

Các phản ứng tại chỗ sẽ dần hết trong quá trình điều trị.

  • Teo lớp mỡ dưới da: Có thể điều trị khỏi bằng cách tiêm Insulin động vật tinh khiết hơn hay Insulin người vào trong hay xung quanh chỗ bị teo.

  • Phì đại mô mỡ: Có thể tránh được bằng cách luân chuyển chỗ tiêm thuốc

  • Hạ glucose huyết: Người bệnh phải biết các dấu hiệu báo trước (thí dụ ra mồ hôi, hoa mắt, run) và có thể vượt qua được bắng cách ăn thức ăn hoặc uống nước ngọt.

Lưu ý

1. Thận trọng:

Những triệu chứng báo hiệu sớm hạ đường huyết sẽ nhẹ và thậm chí bị che giấu hoàn toàn trong thời gian dùng Insulin người. Cần nói rõ cho người bệnh biết.

Mũi tiêm dưới da cần phải đủ độ sâu (chọc kim vuông góc với mặt da); phải luân chuyển vị trí tiêm; tại nơi tiêm, các mũi tiêm phải cách xa nhau.

Tiêm bắp thịt hoặc tiêm tĩnh mạch chỉ được dùng trong điều trị cấp cứu.

Trong các ngày đầu theo dõi đường huyết nhiều lần trong ngày để quyết định liều lượng thích hợp và sự phân bố thích hợp trong ngày.

  • Thời kỳ mang thai: Insulin, một hormon tự nhiên, là thuốc hàng đầu để điều trị đái tháo đường tụy ở phụ nữ mang thai nhằm tránh dị tật bẩm sinh cho trẻ. Nếu đái tháo đường xuất hiện trong thời kỳ mang thai thì người mẹ cần phải được điều trị càng sớm càng tốt bằng Insulin và phải được thầy thuốc chuyên khoa theo dõi chặt chẽ. Insulin động vật qua nhau thai người dưới dạng phức hợp Insulin - kháng thể và lượng ngấm qua nhau thai tỷ lệ thuận với lượng kháng thể kháng Insulin ở người mẹ.Không được dùng Insulin có khả năng gây miễn dịch cho các phụ nữ có khả năng mang thai. Nếu phải dùng Insulin thì tốt nhất nên bắt đầu từ trước khi thụ thai để tránh có sự thay đổi đột ngột trong thời kỳ mang thai. Nhu cầu Insulin ở người mang thai thường giảm trong nửa đầu thai kỳ và tăng trong nửa cuối thai kỳ.

  • Thời kỳ cho con bú: Insulin không qua sữa mẹ và dùng an toàn khi cho con bú. Nhu cầu về Insulin của người mẹ có thể giảm xuống trong thời kỳ cho con bú.

Quá liều

Hậu quả chính của quá liều là hạ đường huyết với các triệu chứng nhược cơ, cảm giác đói, vã mồ hôi toàn thân, nhức đầu, run, rối loạn thị giác, dễ bị kích thích, lú lẫn và rồi hôn mê do hạ đường huyết.

Các yếu tố thuận lợi làm xuất hiện hạ đường huyết là rượu, đói, hoạt động thể lực quá mức so với thường ngày, nhầm liều, do tiêm bắp, đổi dùng từ dạng Insulin hòa tan thông thường sang loại Insulin đơn loài tinh khiết cao hay do tương tác thuốc. Việc điều trị quá liều gồm truyền tĩnh mạch dung dịch glucose ưu trương 30% để đưa đường huyết về mức bình thường và nếu cần thiết thì kết hợp với dùng glucagon theo đường tiêm bắp/tĩnh mạch/dưới da (1 mg đối với người lớn; 0,5 mg đối với trẻ em và có thể nhắc lại liều này sau 20-25 phút, nếu cần). Trước, trong và sau quá trình điều trị cần theo dõi sát đường huyết.

Bảo quản

Bột Insulin phải được bảo quản trong các lọ kín, tránh ánh sáng. Ðể ở nơi có nhiệt độ thấp (- 20C đến 8C).

Các chế phẩm Insulin để tiêm phải được bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ từ 2 đến 8C, nhưng không được để đông băng.

Với cách bảo quản như trên thì tác dụng của thuốc được bảo tồn ít nhất là 2 năm. Người bệnh có thể giữ các chế phẩm Insulin ở nhiệt độ tới 25C trong vòng 1 tháng. Phải dặn người bệnh không được để các lọ thuốc hay hộp thuốc ở nơi nóng và phải tránh bị chiếu nắng. Trước khi rút một liều thuốc ra khỏi lọ cần phải lắc nhẹ lọ thuốc và nếu thuốc được bảo quản trong tủ lạnh cần đưa về nhiệt độ bình thường.

Tương tác

Các thuốc có tác dụng giảm đường huyết có thể làm giảm nhu cầu Insulin: Các Steroid tăng đồng hóa, Aspirin, Fenfluramin, các thuốc ức chế Monoamin Oxydase, octreotid, các thuốc ức chế men chuyển (Captopril), Guanethidin, Mebendazol, Oxytetracyclin.

Các thuốc có thể làm tăng nhu cầu về Insulin: Adrenalin, Clorpromazin, thuốc tránh thai, các thuốc lợi niệu nhóm Thiazid, hocmon giáp, Salbutamol, Terbutalin, Corticoid. Các thuốc có thể làm tăng hoặc giảm nhu cầu Insulin: rượu, các thuốc ức chế beta, Cyclophosphamid, Isoniazid.

Không được dùng kết hợp Insulin với các amin kích thích giao cảm cho phụ nữ mang thai. Người bệnh đái tháo đường không bài tiết được Insulin đầy đủ để chống lại tăng đường huyết do các thuốc cường giao cảm beta gây ra và điều này có thể gây toan huyết và dẫn tới tử vong.