Hiển thị tất cả Hướng dẫn sử dụng Tác dụng phụ Lưu ý Quá liều Bảo quản Tương tác

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

VD-14850-11

Đóng gói:

Hộp 1 chai 30 viên nén nhai

Tiêu chuẩn:

TCCS

Tuổi thọ:

36 tháng

Công ty sản xuất:

Công ty LD TNHH Stada - Việt Nam

Quốc gia sản xuất:

Việt Nam

Công ty đăng ký:

Công ty LD TNHH Stada - Việt Nam

Quốc gia đăng ký:

Công ty LD TNHH Stada - Việt Nam

Loại thuốc:

Thuốc tác động trên máu và hệ tạo máu

Hướng dẫn sử dụng

 Liều lượng: 
Các liều khác nhau của viên nén Didanosine có thể dùng 1-2 lần trong ngày. 
Ở mỗi lần dùng, tối thiều phải dùng 2 viên Didanosine để cung cấp đủ lượng kháng acid nhằm tránh việc didanosine thoái hoá trong môi trường acid 
Trẻ em: 
Liều khuyến cáo hàng ngày, được xác định bằng diện tích cơ thể, là 240mg/m2/ngày (180mg/m2/ngày khi dùng phối hợp với zidovudine), chia làm 1-2 lần. 
Trẻ em dưới 3 tháng tuổi: Chưa đủ kinh nghiệm lâm sàng để xác định liều dùng thích hợp. 

Thông tin về dược chất

Chống chỉ định

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ có thể xảy ra: Tiêu chảy, đau đầu, đau cơ.

Một số tác dụng phụ có thể nghiêm trọng. Nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào sau đây hoặc những triệu chứng được đề cập trong phần CẢNH BÁO QUAN TRỌNG, hãy gọi bác sĩ của bạn ngay lập tức: Nổi mề đay, nổi mẩn da, ngứa, khó thở hoặc nuốt, tê, ngứa, rát hay đau ở tay hoặc chân, mờ mắt, khó khăn trong việc nhìn màu rõ ràng.

Lưu ý

1. Thận trọng:

Didanosine có thể gây ra tác dụng phụ mà phải được điều trị ngay lập tức trước khi chúng trở nên nghiêm trọng. Trẻ em dùng Didanosine không thể cho bạn biết về các tác dụng phụ mà chúng đang cảm thấy. Nếu bạn cho một đứa trẻ dùng Didanosine, hãy hỏi bác sĩ các dấu hiệu để biết nếu đứa trẻ có những tác dụng phụ.

Bạn nên biết rằng trong khi dùng thuốc để điều trị nhiễm HIV, hệ thống miễn dịch của bạn có thể trở nên mạnh hơn và bắt đầu chống lại các loại nhiễm trùng khác mà đã ở trong cơ thể của bạn từ trước đó. Điều này có thể làm cho bạn phát triển các triệu chứng của những bệnh nhiễm trùng. Nếu bạn có những triệu chứng mới hoặc xấu đi sau khi bắt đầu điều trị với Didanosine, hãy báo với bác sĩ của bạn.

Thời kỳ có thai: Sử dụng Didanosine trong khi mang thai chưa được đánh giá đầy đủ.

Thời kỳ cho con bú: Mặc dù người ta chưa biết liệu Didanosine có được bài tiết qua sữa mẹ, các bà mẹ nhiễm HIV không nên cho con bú vì nguy cơ truyền HIV cho trẻ sơ sinh mà không bị nhiễm virus này.

Quá liều

Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức. Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm: Tiêu chảy, tê, ngứa, rát hay đau ở tay hoặc chân, buồn nôn, nôn, ăn mất ngon, đau bụng, sưng dạ dày, đau cơ hoặc đau khớp, cực kỳ mệt mỏi, yếu đuối, hoa mắt, lâng lâng, nhịp tim nhanh, chậm hoặc không đều, thở nhanh hay quá sâu, khó thở, nước tiểu màu vàng hoặc màu nâu sẫm, chảy máu hoặc bầm tím bất thường, chất nôn trông như bã cà phê, phân đen, vàng da hoặc mắt, ớn lạnh, cảm sốt, triệu chứng giống cúm

Bảo quản

Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.

Tương tác

Bột Didanosin chứa thuốc kháng axit làm giảm sự hấp thu của Tetracycline (ví dụ: Vibramycin, Minocin), Ketoconazol (Nizoral), kháng sinh Fluoroquinolon (ví dụ: Ciprofloxacin [Cipro], Floxin), và các loại thuốc khác cần cho sự hấp thụ axit trong dạ dày. Do đó, các thuốc này nên được dùng ít nhất hai giờ trước khi hoặc sau khi dùng dung dịch Didanosine.

Allopurinol (Zyloprim), Tenofovir (Viread), và Ganciclovir (Cytovene) làm tăng nồng độ trong máu của Didanosine bằng cách giảm thải trừ của nó.

Một số loại thuốc phải được uống trước hoặc sau khi uống Didanosin vài giờ. Nếu bạn đang dùng bất cứ loại thuốc nào sau đây, hãy hỏi bác sĩ thời gian chính xác khi nào bạn nên dùng chúng: thuốc kháng nấm như Itraconazole (Sporanox), Ketoconazol (Nizoral), và Voriconazole (Vfend), Atazanvir (Reyataz), Delavirdine (Rescriptor), Indinavir (Crixivan), Nelfinavir (Viracept), kháng sinh Quinolon như Ciprofloxacin (Cipro), Gatifloxacin (Tequin), Moxifloxacin (Avelox), và Ofloxacin (Floxin), Ritonavir (Norvir), kháng sinh Tetracycline như Tetracycline (Sumycin) và Tipranavir (Aptivus).