Hiển thị tất cả Hướng dẫn sử dụng Thông tin dược chất Chống chỉ định Tác dụng phụ Lưu ý Quá liều Bảo quản Tương tác

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

VN-8610-04

Đóng gói:

Hộp 1 chai 50 viên

Tiêu chuẩn:

Tuổi thọ:

Quốc gia sản xuất:

Công ty đăng ký:

Quốc gia đăng ký:

Loại thuốc:

Thuốc trị loạn nhịp tim

Hướng dẫn sử dụng

Vì nhu cầu của từng người bệnh với Digitalis rất thay đổi, liều theo từng cá nhân tuỳ thuộc vào bệnh điều trị, vào chức năng thận, mắc cùng lúc nhiều bệnh, thể trạng gầy còm, tuổi tác, dùng đồng thời với các thuốc khác và tuỳ thuộc vào đáp ứng của từng người bệnh.

  • Điều trị loạn nhịp tâm nhĩ cần liều cao hơn điều trị suy tim. 

  • Liều nên dựa trên thể trạng ốm hơn là tổng trạng, vì mô mỡ không thuộc không gian phân phối của Digoxin.

  • Nếu có thể, nên lượng giá chức năng thận bằng cách đo thanh thải Creatinin.

  • Ngoài thể trọng: Tuổi cũng là một yếu tố quan trọng, khi chọn liều cho nhũ nhi và trẻ em. 

  • Các bệnh kèm theo và các thuốc dùng đồng thời phải được lưu ý khi quyết định liều của chế phẩm này.

Người lớn: 

Nên bắt đầu điều trị bằng liều duy trì hay liều tấn công

1. Liệu pháp Digitalis nhanh với liều tấn công. 

Liều tấn công theo tính toán nên được chia thành nhiều phần nhỏ trong vòng 24 giờ. Dùng 1/2 liều tấn công cho liều khởi đầu, rồi quan sát người bệnh, tuỳ thuộc vào đáp ứng của họ, dùng những phần còn lại cứ 6-8 giờ. 

Liều thông thường cho một người bệnh chưa từng điều trị với Digitalis và có chưc năng thận bình thường: dùng liều đơn khởi đầu 0,5-0,75 mg (2-3 lần viên nén) rồi tiếp tục bằng liều 0,25 mg (1 viên nén) cứ mỗi 6 giờ cho đến khi tác dụng mong đợi xuất hiện. Tổng liều tấn công lên đến 1-1,5 mg/24 giờ (4-6 viên nén/24 giờ).

Nồng độ điều trị trong máu hạ xuống trong khoảng 0,8-2 mg/ml. 

Để kiểm tra nồng độ thuốc điều trị nên lấy mẫu máu cứ mỗi 6-8 giờ sau khi uống liều cuối. Trong trường hợp suy thận, liều tấn công không được quá 6-10 mcg/kg thể trọng. 

2. Liều duy trì sau khi điều trị Digitalis nhanh và điều trị Digitalis chậm bằng liều duy trì đối với những bệnh nhân có chức năng thận bình thường liều hàng ngày thông thường là 0,125-0,375 mg (1/2-11/2 viên nén). Trong một số trường hợp, chủ yếu là với người bệnh có thể trạng gầy, cần liều hàng ngày là 0,5 mg (2 viên nén).

Khi dùng liều duy trì, nồng độ bão hoà có thể đạt được trong vòng 6-7 ngày. 

Cả liều tấn công lẫn liều duy trì phải giảm trong trường hợp suy thận, chứng giảm Kali huyết, thiểu năng tuyến giáp, và thể trạng gầy. 

Người bệnh cao tuổi cũng cần phải giảm liều tấn công và liều duy trì. Một liều duy trì 0,125-1,25 mg/ngày là chủ tạo tác dụng điều trị. 

Trẻ em: 

Ở trẻ em cũng cần chọn liều theo từng cá thể. Vì nhu cầu Glycosid của từng cá thể rất khác nhau, nên liều chỉ dẫn dưới đây chỉ đưa ra nhu cầu trung bình theo nhóm tuổi. Trẻ sinh sớm đặc biệt nhạy cảm với Digitalis, trong khi đó trẻ em từ 1 tháng đến 2 năm tuổi liều cao hơn trẻ lớn. 

Với trẻ em có chức năng thận bình thường và thể trọng bình thường, liều thông thường của Digoxin viên nén như sau:

1. Liều tấn công:

  • Từ 2-5 tuổi: 30-40 mcg/kg thể trọng.

  • Từ 5-10 tuổi: 25-35 mcg/kg thể trọng.

  • Trên 10 tuổi tính toán liều theo thể trọng như người lớn 

  • (10-15mcg/kg thể trọng).

  • Nên khởi đầu bằng 1/2 liều tấn công, rồi dùng phân nửa còn lại chia ra nhiều liều nhỏ cứ mỗi 6-8 giờ tuỳ thuộc vào đáp ứng điều trị.

2. Liều duy trì: 

  • Thường là 25-35% liều tấn công.

  • Viên nén Digoxin không thể được bẻ nhỏ một cách chính xác, vì thế, nếu có các dạng bào chế khác (như thuốc nhỏ giọt), nên dùng cho trẻ em.

Thông tin về dược chất

1. Loại thuốc:.

Thuốc chống loạn nhịp, Glycosid trợ tim

2. Dạng thuốc và Hàm lượng:

  • Thuốc uống: Nang chứa dịch lỏng: 50 microgam, 100 microgam, 200 microgam.

  • Cồn ngọt: 50 microgam/ml (60 ml).

  • Viên nén: 125 microgam, 250 microgam, 500 microgam.

  • Thuốc tiêm: 100 microgam/ml (1 ml), 250 microgam/ml (2 ml).

Chống chỉ định

Blốc tim hoàn toàn từng cơn, blốc nhĩ - thất độ hai; loạn nhịp trên thất gây bởi hội chứng Wolff - Parkinson - White; bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn (trừ khi có đồng thời rung nhĩ và suy tim, nhưng phải thận trọng). Phải thận trọng cao độ bằng giám sát điện tâm đồ (ÐTÐ) nếu người bệnh có nguy cơ cao tai biến tim phải điều trị.

Tác dụng phụ

5 - 30% người bệnh dùng Digoxin có tác dụng phụ. Những tác dụng phụ này do quá liều hoặc do kết quả của mất cân bằng điện giải ở người bệnh. Nồng độ thay đổi của Kali, Calci và Magnesi trong máu làm thay đổi tính nhạy cảm với tác dụng phụ ở người bệnh; thay đổi cân bằng acid/base cũng có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ.

  • Thường gặp:

    • Tiêu hóa: Chán ăn, buồn nôn, nôn.

  • Ít gặp:

    • Tim mạch: Nhịp tim chậm xoang, blốc nhĩ - thất, blốc xoang nhĩ, ngoại tâm thu nhĩ hoặc nút, loạn nhịp thất, nhịp đôi, nhịp ba, nhịp nhanh nhĩ với blốc nhĩ - thất

    • Hệ thần kinh trung ương: Ngủ lơ mơ, nhức đầu, mệt mỏi, ngủ lịm, chóng mặt, mất phương hướng

    • Nội tiết và chuyển hóa: Tăng Kali huyết với ngộ độc cấp

    • Tiêu hóa: Không dung nạp thức ăn, đau bụng, ỉa chảy

    • Thần kinh - cơ và xương: Ðau dây thần kinh

    • Mắt: Nhìn mờ, vòng sáng, nhìn vàng hoặc xanh lá cây, nhìn đôi, sợ ánh sáng, ánh sáng lóe lên.

Cách xử trí:

  • Với những tác dụng phụ điện sinh lý thường gặp, chỉ cần điều chỉnh liều và theo dõi bằng biện pháp thích hợp. Nhịp xoang chậm, ngừng xoang, hoặc blốc và chậm dẫn truyền nhĩ - thất độ hai hoặc độ ba thường đáp ứng với Atropin, mặc dù cần tạo nhịp thất tạm thời.

  • Hiện nay có một thuốc giải độc hữu hiệu khi bị ngộ độc Digoxin hoặc Digitoxin dưới dạng miễn dịch trị liệu kháng Digoxin. Kết quả thử nghiệm trên người lớn và trẻ em đã xác định hiệu lực và độ an toàn của liệu pháp với thuốc kháng Digoxin Fab trong điều trị ngộ độc Digoxin đe doạ tính mạng, gồm cả những trường hợp uống lượng lớn thuốc để tự vẫn (xin xem thêm "Quá liều và xử trí").

Lưu ý

1. Thận trọng:

Nguy cơ cao tác dụng có hại về tim ở người có nhịp tim chậm nhiều, hậu quả của nhịp nút xoang, nhịp tim nhanh nhĩ hoặc rung và cuồng động nhĩ. Ở người có nhồi máu cơ tim cấp tính, nguy cơ tác dụng phụ tim cũng tăng lên, nhưng thường có nhu cầu cao về Digitalis. Với người suy giảm chức năng thận và người thiểu năng tuyến giáp, cần điều chỉnh liều và theo dõi chặt chẽ. Tính nhạy cảm với tác dụng phụ tăng lên ở người có giảm Kali huyết, tăng Calci huyết và người cao tuổi.

Thời kỳ mang thai: Không có tư liệu về nguy cơ gây độc hại đối với thai, mặc dù Digitalis đã được dùng từ lâu. Việc sử dụng được coi là an toàn, và khi cần cải thiện tuần hoàn, có thể dùng Digitalis ở người mang thai.

Thời kỳ cho con bú: Digoxin được phân bố vào sữa người, nhưng với liều điều trị bình thường không chắc có nguy cơ tác dụng trên trẻ nhỏ bú sữa mẹ.

Quá liều

Ðiều trị quá liều: Ngừng Digoxin (thường chỉ cần ngừng Digoxin nếu các triệu chứng không nghiêm trọng); dùng than hoạt, Cholestyramin, hoặc Colestipol để thúc đẩy thanh thải Glycosid; dùng muối Kali nếu có giảm Kali - huyết và giảm chức năng thận, nhưng không dùng nếu có tăng Kali - huyết hoặc blốc tim hoàn toàn, trừ phi những triệu chứng này có liên quan với nhịp tim nhanh trên thất. Những thuốc khác dùng điều trị loạn nhịp do ngộ độc Digoxin là Iidocain, Procainamid, Propranolol, và Phenytoin. Tạo nhịp thất có thể tạm thời có tác dụng tốt trong trường hợp blốc tim nặng. Dùng một tác nhân Chelat (ví dụ, EDTA), có tác dụng gắn kết Calci, để điều trị loạn nhịp do ngộ độc Digoxin, do giảm Kali huyết, hoặc tăng Calci huyết.

Khi quá liều Digoxin đe dọa tính mạng, tiêm tĩnh mạch thuốc Fab miễn dịch kháng Digoxin (từ cừu). Một lọ chứa 40 mg Fab miễn dịch với Digoxin (từ cừu) có thể gắn kết khoảng 0,6 mg Digoxin.

Bảo quản

  • Bảo quản chế phẩm Digoxin ở nhiệt độ 15 - 25 độ C và tránh ánh sáng.

  • Dung dịch pha loãng Digoxin phải được dùng ngay.

Tương tác

Những thuốc sau đây gây nhiều tương tác nên cần phải hiệu chỉnh liều: Amiodaron, Diclosporin, Indomethacin, Itraconazol, Calci, Quinin, Quinidin, Cholestyramin, thuốc lợi tiểu quai, Propafenon, Spironolacton, thuốc lợi tiểu Thiazid, thuốc lợi tiểu giống Thiazid, hormon tuyến giáp, Verapamil.