Hiển thị tất cả Hướng dẫn sử dụng Thông tin dược chất Chống chỉ định Tác dụng phụ Lưu ý Quá liều Bảo quản Tương tác

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

VN-9710-10

Đóng gói:

Hộp 1 lọ bột + 1 ống dung môi 2ml + 1 bơm tiêm + 2 kim tiêm

Tiêu chuẩn:

NSX

Tuổi thọ:

36 tháng

Công ty sản xuất:

Ipsen Pharma Biotech

Quốc gia sản xuất:

France

Công ty đăng ký:

Ipsen Pharma

Quốc gia đăng ký:

Ipsen Pharma

Loại thuốc:

Thuốc tương tự hormon giải phóng Gonadotropin

Hướng dẫn sử dụng

Liều lượng:

Tiêm bắp: 

  • Ung thư tiền liệt tuyến ở nam giới 1 mũi tiêm bắp trong 4 tuần. 

  • U xơ tử cung & lạc nội mạc tử cung: bắt đầu trong 5 ngày đầu của chu kỳ kinh, 1 ống trong 28 ngày, tối thiểu 4 tháng & tối đa 6 tháng.

Thông tin về dược chất

1. Loại thuốc:

Thuốc tương tự hormon giải phóng Gonadotropin.

2. Dạng thuốc và Hàm lượng:

Triptorelin (Decapeptyl SR): 0,1 mg/ml; 3,75 mg + dung môi 2ml

3. Dược lý và Cơ chế tác dụng:

Hormon giải phóng Gonadotropin (GnRH) điều hòa tổng hợp và tiết hormon kích thích nang trứng (FSH) và hormon tạo hoàng thể (LH). Cũng có thể tổng hợp được GnRH. Những thuốc tương tự GnRH có tốc độ thải trừ chậm hơn, độ thanh thải thấp hơn, nửa đời dài hơn và hiệu lực mạnh hơn so với GnRH thiên nhiên. Khi dùng thuốc tương tự GnRH theo kiểu bơm theo nhịp, thuốc sẽ kích thích tiết Gonadotropin, trái lại, khi dùng theo kiểu bơm liên tục, thuốc sẽ ức chế tiết Gonadotropin.

Khi bắt đầu dùng ở nam giới, thuốc tương tự GnRH (thí dụ Goserelin) gây tăng nồng độ Testosterol trong huyết thanh. Khi điều trị ung thư tuyến tiền liệt, cần ngăn cản tăng Testosterol ban đầu nhất thời này bằng các thuốc kháng Androgen, nếu không, sẽ có nguy cơ tăng phát triển ung thư khi bắt đầu điều trị. Dùng lâu dài, thuốc tương tự GnRH có tác dụng ngăn chặn lâu dài việc tiết Gonadotropin tuyến yên và do đó, nồng độ Testosterol trong huyết thanh giảm tới mức như ở nam giới bị thiến sau 2 – 4 tuần điều trị.

Ở phụ nữ, dùng lâu dài thuốc tương tự GnRH gây thoái triển khối u đáp ứng với Estrogen. Nồng độ Estradiol huyết thanh giảm tới mức như ở phụ nữ sau mãn kinh trong vòng 3 tuần sau khi dùng thuốc. Tuy vậy, trong thử nghiệm lâm sàng, sau khi giảm, cá biệt có 10% bệnh nhân có tăng nồng độ Estradiol. Nồng độ FSH và LH trong huyết thanh giảm tới mức như ở thời kỳ nang trứng, trong vòng 4 tuần sau khi bắt đầu dùng thuốc, và thường duy trì ở mức này khi tiếp tục điều trị với thuốc tương tự GnRH.

Thuốc chủ vận GnRH đã có hiệu quả điều trị một số rối loạn nội tiết, đáp ứng với giảm steroid tuyến sinh dục như trường hợp dậy thì sớm phụ thuộc Gonadotropin ở trẻ em.

Thuốc chủ vận GnRH có hiệu quả điều trị ung thư tuyến tiền liệt.

Ở phụ nữ, thuốc có hiệu quả điều trị ung thư vú phụ thuộc Estrogen, bệnh lạc nội mạc tử cung, u xơ tử cung, rậm lông và hội chứng buồng trứng đa nang. Trong điều trị bệnh lạc nội mạc tử cung, thuốc tương tự GnRH làm giảm các triệu chứng như đau, giảm kích thước và số lượng thương tổn nội mạc tử cung. Goserelin, Leuprorelin Acetat, Histrelin Acetat, Buserelin, Tryptorelin là những thuốc chủ vận GnRH tác dụng kéo dài được tiêm dưới da để ức chế tiết Gonadotropin. Nafarelin Acetat, Buserelin cũng là những chủ vận GnRH tác dụng kéo dài nhưng được dùng để xịt mũi.

4. Dược động học:

Khi cấy dưới da mảnh cấy chứa 3,6mg Goserelin (tính base), Goserelin được giải phóng khỏi mảnh cấy với tốc độ chậm trong 8 ngày đầu, sau đó giải phóng liên tục nhanh hơn trong thời gian còn lại của 28 ngày dùng thuốc. Thời gian đạt nồng độ đỉnh huyết thanh là 12-15 ngày. Nồng độ đỉnh huyết thanh: 2,5 nanogam/ml. Thể tích phân bố là 13,7 lít. Nửa đời là 4,2 giờ; tăng nhẹ trong suy thận. Hơn 90% liều tiêm dưới da dung dịch thuốc tương tự GnRH được bài tiết trong nước tiểu. Khoảng 20% liều trong nước tiểu là thuốc tương tự GnRH không biến đổi. Ở người suy thận và suy gan, không cần phải điều chỉnh liều khi dùng dạng viên cấy.

5. Chỉ định:

Dậy thì sớm phụ thuộc Gonadotropin. Ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn muộn. Ung thư vú giai đoạn muộn ở phụ nữ tiền mãn kinh và quanh mãn kinh. Bệnh lạc nội mạc tử cung, u cơ trơn tử cung.

Chống chỉ định

  • Người đã bị quá mẫn với thuốc chủ vận GnRH hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

  • Người đang mang thai hoặc có thể mang thai.

  • Người đang cho con bú.

Tác dụng phụ

1. Tác dụng không mong muốn (ADR):

Một ADR thường gặp trong điều trị dài hạn với thuốc chủ vận GnRH ở người lớn là giảm năng tuyến sinh dục triệu chứng. ADR thường gặp khác gồm bốc hỏa (cũng như khô và teo âm đạo ở phụ nữ), cân bằng Ca 2+ âm tính với nguy cơ mất chất xương, loãng xương và thay đổi trong chuyển hóa dịch. Do đó, phần lớn liệu pháp dùng thuốc chủ vận GnRH để ngăn cản tiết Gonadotropin thường giới hạn trong 6 tháng.

  • Thường gặp, ADR > 1/100

    • Nội tiết và chuyển hóa: to vú đàn ông, triệu chứng sau mãn kinh, loạn năng sinh dục, mất tình dục, bốc hỏa.

    • Sinh dục tiết niệu: liệt dương, giảm cương, khí hư, chảy máu.

    • Tại chỗ: đau ở chỗ tiêm.

  • Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

    • Tim mạch: phù

    • Hệ thần kinh trung ương: nhức đầu, chèn ép tủy sống, ngủ lịm, chóng mặt, mất ngủ.

    • Da: nổi ban

    • Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, chán ăn, ỉa chảy, tăng cân

    • Sinh dục – tiết niệu: căng/to vú

    • Thần kinh – cơ và xương: mất chất xương, đau xương tăng lên

    • Khác: toát mồ hôi.     

2. Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Có thể điều trị triệu chứng đau xương kèm theo vùng da đỏ nhất thời với thuốc giảm đau. Nếu có chèn ép tủy sống hoặc suy giảm chức năng thận do xuất hiện tắc niệu quản, cần điều trị những biến chứng này theo liệu pháp quy định. Trong trường hợp có ADR nặng ở người mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt, cần tiến hành cắt bỏ tinh hoàn ngay. Nếu xảy ra tăng calci huyết, thực hiện những biện pháp điều trị thích hợp.

Lưu ý

1. Thận trọng:

1. Thận trọng:

Trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt, lúc bắt đầu các thuốc chủ vận GnRH làm tăng nhất thời Testosterol huyết thanh là nguy cơ kích thích phát triển ung thư tuyến tiền liệt. Do đó phải dùng thuốc kháng Androgen để chặn tác dụng tăng đột ngột Testosterol. Dùng thuốc kháng Androgen trước khi tiêm thuốc tương tự GnRH và tiếp tục dùng thuốc kháng androgen trong 2 -3 tuần.

2 .Thời kỳ mang thai:

Không dùng thuốc chủ vận GnRH trong thời kỳ mang thai vì có nguy cơ sẩy thai hoặc gây dị dạng cho thai. Phụ nữ có khả năng mang thai nên dùng biện pháp tránh thai không hormon trong khi điều trị với thuốc chủ vận GnRH.

3. Thời kỳ cho con bú:

Vì thuốc chủ vận GnRH có thể gây độc hại nghiêm trọng cho trẻ bú sữa mẹ, người mẹ phải ngừng cho con bú trước khi dùng thuốc.

Quá liều

Không có kinh nghiệm về quá liều trong thử nghiệm lâm sàng. Nếu xảy ra quá liều, cần điều trị triệu chứng.

Bảo quản

Mảnh cấy thuốc tương tự GnRH được bảo quản dưới 25 độ C.

Tương tác

Chưa thấy có tương tác thuốc giữa thuốc tương tự GnRH và các thuốc khác.