Hiển thị tất cả Hướng dẫn sử dụng Thông tin dược chất Chống chỉ định Tác dụng phụ Lưu ý Quá liều Bảo quản Tương tác

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

VN-13616-11

Đóng gói:

Hộp 10 lọ x 20ml

Tiêu chuẩn:

USP

Tuổi thọ:

24 tháng

Công ty sản xuất:

Ben Venue Laboratories Inc.

Quốc gia sản xuất:

USA

Công ty đăng ký:

Công ty TNHH Dược phẩm Việt Pháp

Quốc gia đăng ký:

Công ty TNHH Dược phẩm Việt Pháp

Loại thuốc:

Thuốc chủ vận Beta1 - Adrenergic, thuốc kích thích tim

Hướng dẫn sử dụng

Liều lượng và cách dùng:

Tiêm truyền tĩnh mạch:

  • Trẻ em: 2,5 - 15 microgam/kg/phút, chỉnh liều cho tới khi đạt tác dụng mong muốn.

  • Người lớn: 2,5 - 15 microgam/kg/phút; tối đa: 40 microgam/kg/phút, chỉnh liều cho tới khi đạt tác dụng mong muốn.

Tác dụng của dobutamin xuất hiện nhanh. Do đó, không cần có liều nạp ban đầu, và thường đạt những nồng độ ở trạng thái ổn định trong vòng 10 phút kể từ khi bắt đầu tiêm truyền. Tốc độ và thời gian tiêm truyền được xác định bởi đáp ứng lâm sàng và huyết động của người bệnh. Chỉnh liều lượng theo tần số tim, nhịp, huyết áp và lưu lượng nước tiểu.

Dùng một dụng cụ tiêm truyền để kiểm soát tốc độ chảy; tiêm truyền vào một tĩnh mạch lớn.

Phải pha loãng dung dịch đậm đặc dobutamin trước khi truyền với ít nhất 50 ml dung dịch glucose 5%, dung dịch glucose 5% và natri clorid 0,9%, dung dịch glucose 10%, dung dịch Ringer lactat, dung dịch glucose 5% trong dung dịch Ringer lactat, dung dịch natri clorid 0,9% hoặc dung dịch natri lactat.

Nồng độ dobutamin tiêm truyền phụ thuộc vào liều lượng và nhu cầu dịch truyền cho từng người bệnh, nhưng không được vượt quá 5000 microgam/ml.

Thông tin về dược chất

1. Loại thuốc:

Thuốc chủ vận Beta1 - Adrenergic, thuốc kích thích tim

2. Dạng thuốc và Hàm lượng:

Thuốc tiêm chứa Dobutamin Hydroclorid: 12,5 mg /ml (20 ml)

3. Dược lý và Cơ chế tác dụng:

Dobutamin là một Catecholamin tổng hợp, một thuốc tăng co cơ tim được chọn để hỗ trợ tuần hoàn ngắn hạn trong suy tim giai đoạn cuối. Dobutamin ít gây nhịp tim nhanh và loạn nhịp hơn Catecholamin nội sinh hoặc Isoproterenol. Thuốc làm giảm tiền gánh còn đối với hậu gánh, thuốc còn làm giảm nhiều hơn nữa. Tác dụng dược lý của Dobutamin tương đối phức tạp.

Dobutamin có một trung tâm không đối xứng, hai dạng đối hình (Enantiomeric) có trong hỗn hợp Racemic (triệt quang) được dùng ở lâm sàng.

Ðồng phân (-) của Dobutamin là chất chủ vận mạnh của thụ thể Alpha1 và có thể gây đáp ứng tăng huyết áp rõ rệt. Ðồng phân (+) là một chất chủ vận Beta1 và Beta2 mạnh. Hoạt tính tổng hợp của hai đồng phân cho một tác dụng tăng co cơ mạnh, nhưng làm tăng nhẹ hoặc vừa tần số tim.

Ðồng phân (+) là chất chủ vận Beta - Adrenergic mạnh hơn khoảng 10 lần so với đồng phân (-). Cả hai đồng phân là những chất chủ vận hoàn toàn.

Các tác dụng tim mạch của Dobutamin Racemic là kết hợp của những tính chất dược lý khác biệt của những đồng phân lập thể (-) và (+). Dobutamin tác dụng trên tim, làm co cơ tim trội hơn tác dụng điều nhịp, nếu so sánh với Isoproterenol. Tính chọn lọc hữu ích này một phần có thể do sức cản ngoại biên tương đối không thay đổi. Các thụ thể Alpha1 ở tim cũng góp phần vào tác dụng co cơ tim.

Với những liều tăng co cơ tim tương đương, Dobutamin làm tăng tính tự động của nút xoang ở mức độ yếu hơn Isoproterenol. Tuy nhiên, tác dụng tăng dẫn truyền nhĩ - thất và dẫn truyền trong thất giống nhau đối với hai thuốc.

Dobutamin không gây giải phóng Noradrenalin nội sinh. Sau khi dùng các thuốc phong bế Beta - Adrenergic, tiêm truyền Dobutamin không làm tăng lưu lượng tim, nhưng sức cản toàn phần ngoại biên tăng lên, chứng tỏ Dobutamin có tác dụng trực tiếp yếu trên thụ thể Alpha trong hệ mạch.

4. Dược động học

  • Tiêm truyền tĩnh mạch, tác dụng xuất hiện nhanh: Sau 1 - 10 phút.

  • Ðỉnh tác dụng: Ðạt được trong khoảng 10 - 20 phút. 

  • Nửa đời: Khoảng 2 phút.

  • Chuyển hóa: Dobutamin được chuyển hóa trong gan và các mô thành những chất chuyển hóa không có hoạt tính, trong đó chủ yếu là những chất liên hợp của Dobutamin và 3 - O - Methyldobutamin.

  • Thải trừ: Những chất chuyển hóa được thải trừ trong nước tiểu.

Chống chỉ định

  • Tăng mẫn cảm với Dobutamin hoặc với bất kỳ thành phần nào trong chế phẩm (thí dụ Natri Bisulfit).

  • Những người bệnh hẹp dưới van động mạch chủ phì đại vô căn.

Tác dụng phụ

Tác dụng không mong muốn (ADR):

Tất cả những ADR đều phụ thuộc vào liều, và có thể kiểm soát bằng việc giảm tốc độ tiêm truyền. Ở một số người bệnh, huyết áp và tần số tim có thể tăng một cách có ý nghĩa trong khi dùng Dobutamin. Những người bệnh có bệnh sử về tăng huyết áp có thể dễ phát triển đáp ứng tăng huyết áp quá mức.

Vì Dobutamin làm dễ dàng sự dẫn truyền nhĩ - thất, người bệnh rung nhĩ có nguy cơ tăng rõ rệt nhịp thất. Một số người bệnh có thể phát sinh ngoại tâm thu thất.

Cũng như với mọi thuốc tác dụng co cơ khác, Dobutamin có khả năng làm tăng mức độ nghiêm trọng của nhồi máu cơ tim do làm tăng nhu cầu oxy của cơ tim. Việc sử dụng lặp lại dài hạn những thuốc tăng co cơ tim có ảnh hưởng tiêu cực đối với tình trạng của bệnh suy tim sung huyết mạn tính.

Ðã có bằng chứng về sự phát sinh quen thuốc nếu liên tục tiêm truyền Dobutamin kéo dài 72 giờ hoặc hơn, vì vậy, có thể phải dùng liều cao hơn để duy trì tác dụng như trước.

  • Thường gặp, ADR >1/100

    • Tuần hoàn: Tăng huyết áp tâm thu, tăng tần số tim, ngoại tâm thu thất, đau thắt ngực, đau ngực lan tỏa, đánh trống ngực.

    • Tiêu hóa: Buồn nôn.

    • Hô hấp: Thở nhanh nông.

  • Ít gặp, 1/1000< ADR< 1/100

    • Tuần hoàn: Viêm tắc tĩnh mạch.

    • Da: Viêm tại chỗ trong trường hợp tiêm thuốc ra ngoài mạch máu.

  • Hiếm gặp, ADR< 1/1000Tuần hoàn: Nhịp nhanh thất, hạ huyết áp.

Chú ý:

Ða số người bệnh có đáp ứng tăng huyết áp tâm thu lên 10 - 15 - 20 mmHg, và tần số tim thường tăng lên 5 - 15 nhịp mỗi phút.

Ở những người bệnh có ngoại tâm thu thất, có thể có một số ít trường hợp có nhịp nhanh thất. Dobutamin, cũng như tất cả những Catecholamin, làm giảm K+ huyết tương, và có thể giảm nhiều.

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

  • Nếu huyết áp và tần số tim tăng trong khi dùng Dobutamin, thì có thể cần phải giảm tốc độ tiêm truyền.

  • Có thể dự phòng nguy cơ tăng tần số thất ở những người bệnh có rung nhĩ bằng Digoxin hoặc bằng những biện pháp khác.

  • Cần phải cân nhắc lợi hại giữa nguy cơ có thể tăng mức độ nghiêm trọng của nhồi máu cơ tim khi dùng Dobutamin và tình trạng lâm sàng chung của người bệnh.

  • Ðiều trị trường hợp tiêm Dobutamin ra ngoài mạch máu: Trộn 5 mg Phentolamin với 9 ml dung dịch muối đẳng trương, tiêm một lượng nhỏ dung dịch này vào vùng thuốc thoát mạch, sẽ hết tái nhợt ngay lập tức. Nếu tái nhợt trở lại, có thể cần phải tiêm bổ sung Phentolamin.

Lưu ý

1. Thận trọng:

Thận trọng:

  • Phải bù đủ thể tích tuần hoàn trước khi dùng Dobutamin.

  • Ngấm thuốc ra ngoài có thể gây viêm tại chỗ, sự thoát ra ngoài mạch do tiêm chệch có thể gây hoại tử da.

  • Dùng hết sức thận trọng sau nhồi máu cơ tim.

  • Phải pha loãng Dobutamin trước khi dùng.

Thời kỳ mang thai:

Vì không có những nghiên cứu đầy đủ trên người mang thai, nên không sử dụng Dobutamin trong thời kỳ mang thai trừ khi lợi ích vượt trội so với tiềm năng nguy cơ cho thai.

Thời kỳ cho con bú:

Không biết Dobutamin có phân bố vào sữa mẹ hay không. Nếu người mẹ cần điều trị bằng Dobutamin, thì phải ngừng cho con bú trong thời gian dùng thuốc.

Quá liều

Những triệu chứng quá liều là tăng huyết áp hoặc nhịp tim nhanh. Phải giảm tốc độ tiêm truyền Dobutamin hoặc ngừng tiêm truyền cho tới khi tình trạng ổn định trở lại.

Bảo quản

Cứ 24 giờ một lần, trộn đều lại dung dịch, bảo quản dung dịch đã pha ở tủ lạnh trong 48 giờ hoặc ở nhiệt độ phòng trong 6 giờ. Sự đổi màu hồng của dung dịch chứng tỏ có sự oxy hóa nhẹ nhưng hiệu lực không giảm đáng kể.

Ðộ ổn định của dung dịch hỗn hợp tiêm truyền để ở nhiệt độ 25 độ C: 48 giờ, để ở tủ lạnh (4 độ C): 7 ngày.

Tương tác

Giảm tác dụng: Những thuốc phong bế Beta - Adrenergic dùng đồng thời làm giảm tác dụng của Dobutamin, dẫn đến làm tăng sức cản ngoại biên.

Tăng độc tính: Những thuốc gây mê (Halothan hoặc Cyclopropan) dùng đồng thời với những liều thông thường của Dobutamin có thể gây loạn nhịp thất nặng.