Hiển thị tất cả Hướng dẫn sử dụng Chống chỉ định Tác dụng phụ Lưu ý Quá liều Bảo quản Tương tác

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

VD-17695-12

Đóng gói:

Hộp 3 vỉ, 6 vỉ, 10 vỉ x 10 viên; Chai 30, 60, 100, 200, 250, 500 viên

Tiêu chuẩn:

TCCS

Tuổi thọ:

36 tháng

Công ty sản xuất:

Công ty cổ phần sản xuất - thương mại Dược phẩm Đông Nam

Quốc gia sản xuất:

Việt Nam

Công ty đăng ký:

Công ty cổ phần sản xuất - thương mại Dược phẩm Đông Nam

Quốc gia đăng ký:

Công ty cổ phần sản xuất - thương mại Dược phẩm Đông Nam

Loại thuốc:

Thuốc chống tăng Lipid máu (nhóm chất ức chế HMG – CoA Redutase, nhóm Statin)

Hướng dẫn sử dụng

Nên uống vào bữa ăn để hấp thu tối đa. Liều thông thường người lớn: Khởi đầu 20 mg, một lần mỗi ngày, vào bữa ăn tối. Ðiều chỉnh liều 4 tuần một lần, nếu cần và nếu dung nạp được. Liều duy trì 20 - 80 mg, mỗi ngày uống một lần hoặc hai lần, vào bữa ăn.

Thông tin về dược chất

Chống chỉ định

Quá mẫn với các chất ức chế HMG – CoA Redutase hoặc với bất kỳ thành phần nào của chế phẩm.

Bệnh gan hoạt động hoặc Transaminase huyết thanh tăng dai dẳng mà không giải thích được.

Thời kỳ mang thai hoặc cho con bú.

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ có thể xảy ra: táo bón; mất trí nhớ hay quên; nhầm lẫn.

Một số tác dụng phụ có thể nghiêm trọng. Các triệu chứng sau đây là phổ biến, nhưng nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào trong khi sử dụng Lovastatin, hãy gọi cho bác sĩ điều trị của bạn: đau yếu cơ; thiếu năng lượng; yếu đuối; sốt; nước tiểu có màu sẫm; vàng da hoặc mắt; đau ở phần trên bên phải của dạ dày; buồn nôn; chảy máu bất thường hoặc bầm tím; ăn mất ngon; triệu chứng giống cúm; phát ban; nổi mề đay; ngứa; khó thở hoặc nuốt; sưng mặt, cổ họng, lưỡi, môi, mắt, tay, chân, mắt cá chân, hoặc cẳng chân; khàn tiếng.

Lưu ý

1. Thận trọng:

Trước khi bắt đầu điều trị với Statin, cần phải loại trừ các nguyên nhân tăng Cholesteron máu (thí dụ đái tháo đường kém kiểm soát, thiểu năng giáp, hội chứng thận hư, rối loạn Protein máu, bệnh gan tắc mật, do dùng một số thuốc khác, nghiện rượu) và cần định lượng Cholesterol toàn phần, Cholesterol LDL, Cholesterol HDl và Triglycerid. Phải tiến hành định lượng lipid định kỳ, với khoảng cách không dưới 4 tuần và điều chỉnh liều lượng theo đáp ứng của người bệnh với thuốc. Mục tiêu điều trị là giảm Cholesterol LDL vì vậy phải sử dụng nồng độ Cholesterol LDL để bắt đầu điều trị và đánh giá đáp ứng điều trị. Chỉ khi không xét nghiệm được Cholesterol LDL, mới sử dụng Cholesterol toàn phần để theo dõi điều trị.

Trong các thử nghiệm lâm sàng, một số ít bệnh nhân trưởng thành uống Statin thấy tăng rõ rệt Transaminase huyết thanh (>3 lần giới hạn bình thường). Khi ngừng thuốc ở những người bệnh này, nồng độ Transaminase thường hạ từ từ trở về mức trước điều trị. Một vài người trong số người bệnh này trước khi điều trị với Statin đã có những kết quả xét nghiệm chức năng gan bất thường và/hoặc uống nhiều rượu. Vì vậy cần tiến hành các xét nghiệm chức năng gan trước khi bắt đầu điều trị theo định kỳ sau đó ở mọi người bệnh. Cần sử dụng thuốc thận trọng ở người bệnh uống nhiều rượu và/hoặc có tiền sử bệnh gan.

Liệu pháp Statin phải tạm ngừng hoặc thôi hẳn ở bất cứ người bệnh nào có biểu hiện bị bệnh cơ cấp và nặng hoặc có yếu tố như nhiễm khuẩn cấp nặng, hạ huyết áp, phẫu thuật và chấn thương lớn, bất thường về chuyển hóa, nội tiết, điện giải hoặc co giật không kiểm soát được.

Chỉ dùng Statin cho phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ khi họ chắc chắn không mang thai và chỉ trong trường hợp tăng Cholesterol máu rất cao mà không đáp ứng với các thuốc khác.

Thời kỳ mang thai: Vì các Statin làm giảm tổng hợp Cholesterol và có thể cả nhiều chất khác có hoạt tính sinh học dẫn xuất từ Cholesterol, nên thuốc có thể gây hại cho thai nhi nếu dùng cho người mang thai. Vì vậy chống chỉ định dùng Statin trong thời kỳ mang thai.

Quá liều

Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức. Nếu xảy ra quá liều, cần điều trị triệu chứng và hỗ trợ khi cần thiết. Do thuốc gắn kết mạnh với Protein huyết tương, thẩm tách máu không hy vọng làm tăng đáng kể thanh thải Statin

Bảo quản

Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.

Tương tác

Hay gặp viêm cơ và tiêu cơ vân hơn người bệnh điều trị phối hợp Statin với Cyclosporin, Erythromucin, Gemfibrozol, Itraconazol, Ketoconazol (do ức chế Cytochrom CYP 3 A4) hoặc với Niacin ở liều hạ Lipid (> 1g/ngày)

Statin có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu Wafarin. Phải xác định thời gian Prothrombin trước khi bắt đầu dùng Statin và theo dõi thường xuyên trong giai đoạn đầu điều trị để đảm bảo không có thay đổi nhiều về thời gian Prothrombin.

Các nhựa gần acid mật có thể làm giảm rõ rệt khả dụng sinh học của Statin khi uống cùng. Vì vậy thời gian dùng 2 thuốc này phải cách xa nhau.

Mặc dù không tiến hành các nghiên cứu về tương tác thuốc trong lâm sàng, nhưng không thấy có biểu hiện tương tác có hại có ý nghĩa lâm sàng khi dùng Statin cùng với các chất ức chế men chuyển Angiotensin, các thuốc chẹn beta, chẹn kênh Calci, thuốc lợi tiểu và thuốc chống viêm phi Steroid.