Hiển thị tất cả Hướng dẫn sử dụng Thông tin dược chất Chống chỉ định Tác dụng phụ Lưu ý Quá liều Bảo quản Tương tác

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

VD-15651-11

Đóng gói:

Hộp 1 lọ x 100 viên nén

Tiêu chuẩn:

TCCS

Tuổi thọ:

36 tháng

Công ty sản xuất:

Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phúc

Quốc gia sản xuất:

Việt Nam

Công ty đăng ký:

Chưa xác định

Quốc gia đăng ký:

Chưa xác định

Loại thuốc:

Thuốc uống chống đái tháo đường nhóm Sulfonylure

Hướng dẫn sử dụng

Liều lượng và cách dùng:

Ðiều quan trọng là phải thực hiện những lời khuyên về ăn uống và chế độ điều trị bằng ăn uống trước khi bắt đầu dùng thuốc. Liều Glibenclamid phải thăm dò cho từng người để tránh bị hạ Glucose huyết. Viên thuốc được uống vào khoảng 30 phút trước bữa ăn.

Liều dùng ban đầu thường từ 2,5 - 5 mg mỗi ngày, uống vào trước bữa ăn sáng 30 phút. Nếu cần, phải điều chỉnh liều, cứ 1 - 2 tuần, tăng từng 2,5 mg mỗi lần, cho tới khi đạt được mức yêu cầu về Glucose huyết. Liều duy trì thường từ 1,25 - 10 mg/ngày. Liều cao hơn 10 mg/ngày có thể chia làm 2 lần uống.

Liều tối đa là 15 mg/ngày.

Khi đang dùng các thuốc chống đái đường khác chuyển sang Glibenclamid: Bắt đầu uống Glibenclamid 2,5 - 5 mg ngay sau ngày ngừng thuốc đã dùng trước. Nếu cần tăng dần liều, mỗi lần thêm 2,5 mg cho đến khi nồng độ Glucose huyết đạt mức yêu cầu.

Với người cao tuổi suy dinh dưỡng phải giảm liều. Vì tác dụng của Glibenclamid tương đối kéo dài, một số ý kiến khuyên tốt nhất là tránh dùng thuốc này cho người cao tuổi.

Người có tổn thương thận hoặc gan, liều đầu tiên 1,25 mg/ngày.

Thông tin về dược chất

1. Loại thuốc:

Thuốc uống chống đái tháo đường nhóm Sulfonylure

2. Dạng thuốc và Hàm lượng:

Viên nén 2,5 mg và 5 mg.

3. Dược lý và Cơ chế tác dụng:

Glibenclamid là một Sulfonylurê có tác dụng làm giảm nồng độ glucose trong máu, do làm tăng tính nhạy cảm của tế bào beta tuyến tụy với glucose nên làm tăng giải phóng Insulin. Tác dụng của thuốc phụ thuộc vào chức năng tiết của tế bào beta. Glibenclamid có thể còn làm tăng mức Insulin, do làm giảm độ thanh thải của Insulin qua gan.

Cơ chế tác dụng của Glibenclamid trong điều trị đái tháo đường khá phức tạp. Khi mới dùng cho người đái tháo đường không phụ thuộc Insulin (type 2), Glibenclamid làm tăng giải phóng Insulin ở tuyến tụy. Trong những tháng điều trị đầu tiên, các Sulfonylurê làm tăng đáp ứng Insulin. Khi dùng lâu dài, nồng độ Insulin trong máu giảm xuống mức như trước khi điều trị, nhưng nồng độ Glucose trong huyết tương vẫn giữ mức thấp. Một liều 5 mg Glibenclamid tương đương với 1000 mg Tolbutamid, 250 mg Clorpropamid, 25 mg Glibornurid hoặc 5 mg Glipizid.

4. Dược động học

Glibenclamid được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Tuy nhiên thức ăn và tăng glucose huyết có thể làm giảm hấp thu của Glibenclamid (sự tăng glucose huyết ức chế nhu động của dạ dày và ruột, do đó làm chậm hấp thu). Ðể sớm đạt nồng độ tối ưu trong huyết tương, dùng Glibenclamid có hiệu quả nhất là 30 phút trước khi ăn. Ðiều này cũng đảm bảo tốt giải phóng Insulin trong suốt bữa ăn. Glibenclamid bào chế dưới dạng vi tinh thể, tạo được khả dụng sinh học hoàn hảo.

Glibenclamid liên kết nhiều (90 - 99%) với protein huyết tương, đặc biệt là Albumin. Thể tích phân bố của Glibenclamid khoảng 0,2 lít/kg. Thời gian tác dụng không có liên quan với nửa đời trong huyết tương. Nửa đời của Glibenclamid chỉ là 2 - 3 giờ, còn tác dụng hạ đường huyết còn thấy rõ từ 12 đến 24 giờ và thường có thể chỉ cần dùng thuốc một lần trong ngày. Lý do của sự khác biệt này (giữa nửa đời và thời gian tác dụng) còn chưa rõ.

Glibenclamid chuyển hóa hoàn toàn ở gan, chủ yếu theo đường Hydroxyl hóa. Các chất chuyển hóa cũng có tác dụng hạ Glucose huyết vừa phải, tuy nhiên ở người có chức năng thận bình thường thì tác dụng này không quan trọng về mặt lâm sàng. Các chất chuyển hóa thải trừ trong nước tiểu và phân theo tỉ lệ 1:1.

Chống chỉ định

  • Ðái tháo đường phụ thuộc Insulin (type 1), đái tháo đường thiếu niên hoặc không ổn định.

  • Hôn mê do đái tháo đường.

  • Các triệu chứng cấp tính của mất bù do chuyển hóa trong nhiễm khuẩn hoặc hoại thư.

  • Tổn thương nặng gan hoặc thận, thiếu dinh dưỡng.

  • Quá mẫn với Glibenclamid.

  • Người mang thai hoặc cho con bú.

Tác dụng phụ

Tác dụng không mong muốn (ADR):

Khoảng 2% người bệnh điều trị bằng Glibenclamid có thể hiện phản ứng không mong muốn.

  • Thường gặp, ADR >1/100

    Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.

  • Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

    • Nội tiết: Hạ glucose huyết.

    • Da: Ban da, mày đay.

    • Hiếm gặp, ADR <1/1000

    • Máu: Mất bạch cầu hạt, giảm huyết cầu toàn thể, giảm tiểu cầu.

    • Tuần hoàn: Viêm mạch dị ứng.

    • Da: Mẫn cảm với ánh sáng.

    • Gan: Vàng da do viêm gan và/hoặc do ứ mật.

    • Mắt: Tổn thương thị giác tạm thời.

    • Vì nồng độ glucose huyết thay đổi sau khi bắt đầu điều trị bằng Glibenclamid, nên người bệnh có thể có một giai đoạn giảm thị lực tạm thời.

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng, hoặc tổn thương hệ tim mạch, hoặc khi điều trị bằng Corticosteroid hoặc khi phẫu thuật, cần chuyển tạm thời sang dùng Insulin.

Người bệnh cần được thông báo về nguy cơ hạ glucose huyết nếu ăn uống không đủ, hoặc bỏ bữa mà vẫn dùng thuốc. Khi đó cần giảm liều. Nếu hạ glucose huyết tiến triển kéo dài, phải đến bệnh viện để bác sĩ theo dõi.

Việc điều trị đái tháo đường cần được kiểm tra đều đặn. Trước khi đạt được mức glucose huyết tối ưu, hoặc khi thay đổi chế phẩm chống đái tháo đường, hoặc khi dùng thuốc không đều đặn thì sự tỉnh táo nhanh nhẹn và khả năng phản ứng của người bệnh có thể bị ảnh hưởng đến mức làm cho người bệnh không đối phó được kịp thời khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

Lưu ý

1. Thận trọng:

1. Thận trọng:

Cần thận trọng khi chức năng thận suy giảm vì các chất chuyển hóa cũng có tác dụng hạ glucose huyết ở mức độ nhất định.

Những người thiếu dinh dưỡng, những người bị xơ cứng động mạch não và người cao tuổi.

Các người bệnh dị ứng với Sulfonamid và các dẫn chất Sulfonamid có thể bị dị ứng chéo với Glibenclamid.

Tuân thủ chế độ ăn uống và dùng thuốc đều đặn là vấn đề hết sức quan trọng để điều trị thành công và phòng ngừa những thay đổi không mong muốn về nồng độ glucose huyết.

2. Thời kỳ mang thai:

Sulfonylurê có thể qua nhau thai vào thai và gây hạ glucose huyết ở trẻ sơ sinh. Do vậy, với người mang thai, phải thay Glibenclamid bằng Insulin.

3. Thời kỳ cho con bú:

Còn chưa có thông tin về nồng độ Glibenclamid ở sữa mẹ. Tuy nhiên các Sulfonylure khác đã thấy trong sữa. Vì vậy, không nên dùng Glibenclamid cho người cho con bú.

Quá liều

Các phản ứng hạ glucose huyết có thể xảy ra do dùng quá liều Glibenclamid, do tương tác với một số thuốc hoặc do sai lầm trong ăn uống (ví dụ bỏ bữa ăn).

Các biểu hiện nhiễm độc là nhức đầu, kích thích, bồn chồn, mồ hôi ra nhiều, mất ngủ, run rẩy, rối loạn hành vi và kém tỉnh táo, nhanh nhẹn.

Cần phải khắc phục ngay những cơn hạ đường huyết đột ngột như vậy bằng cách ăn đường (khoảng 20 - 30 g) và báo ngay cho thầy thuốc biết. Có thể ăn thêm đường sau 15 phút, nếu thấy cần thiết.

Nếu người bệnh bị hôn mê, có thể bơm dung dịch đường Sacharose hoặc glucose vào dạ dày hoặc truyền glucose vào tĩnh mạch.

Bảo quản

  • Ðể ở nhiệt độ phòng.

  • Chống ánh sáng và chống ẩm.

Tương tác

Tác dụng hạ glucose huyết của Glibenclamid có thể tăng lên khi phối hợp với các Sulfonamid, Salicylat, Phenylbutazon, các thuốc chống viêm không Steroid, Fluoroquinolon, các dẫn chất Cumarin, các thuốc chẹn beta, các chất ức chế Monoaminoxydase, Perhexilin, Cloramphenicol, Clofibrat và Fenofibrat, Sulfinpyrazon, Probenecid, Pentoxifylin, Cyclophosphamid, Azapropazon, các Tetracyclin, các chất ức chế men chuyển đổi Angiotensin, rượu, Fluconazol, Miconazol, Ciprofloxacin, Enoxacin.

Tác dụng hạ glucose huyết của Glibenclamid có thể giảm khi phối hợp với các thuốc lợi niệu Thiazid, Furosemid, Acid Ethacrynic, các thuốc uống tránh thai có Estrogen/Gestagen, các dẫn chất Phenothiazin, Acid Nicotinic (liều cao), các thuốc cường giao cảm, các hormon giáp trạng và các Corticosteroid.

Tác dụng hạ glucose huyết cũng có thể bị ảnh hưởng khi phối hợp với các thuốc điều trị lao.

Glucose huyết tăng khi phối hợp Glibenclamid với Salbutamol, hoặc Terbutalin (tiêm tĩnh mạch).