Hiển thị tất cả Hướng dẫn sử dụng Bảo quản

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

VN-9461-10

Đóng gói:

Hộp 1 lọ thuốc bột đông khô pha dung dịch tiêm

Tiêu chuẩn:

NSX

Tuổi thọ:

24 tháng

Công ty sản xuất:

Ipsen Biopharm Limited

Quốc gia sản xuất:

United Kingdom

Công ty đăng ký:

Beaufour Ipsen Pharma

Quốc gia đăng ký:

Beaufour Ipsen Pharma

Loại thuốc:

Hướng dẫn sử dụng

Co cứng chi trên sau đột quị ở người lớn:

  • Liều dùng: Liều đề nghị là 1000 đơn vị được phân phối ở các cơ sau:

Cơ gấp ngón sâu (FDP), cơ gấp ngón nông (FDS), cơ gấp cổ tay trụ (FCU), cơ gấp cổ tay quay (FCR) và cơ hai đầu cánh tay (BB). Các vị trí tiêm nên được hướng dẫn bằng những vị trí chuẩn của điện cơ ký, mặc dù vị trí tiêm thực tế sẽ được xác định bằng xúc chẩn. Tất cả các cơ ngoại trừ cơ hai đầu cánh tay sẽ được tiêm tại một điểm, trong khi cơ hai đầu sẽ được tiêm tại hai điểm. Liều được phân bố như sau:

Cơ hai đầu cánh tay: 300-400

Cơ gấp ngón sâu: 150

Cơ gấp ngón nông: 150-250

Cơ gấp cổ tay quay: 150

Cơ gấp cổ tay tru: 150

Tổng số liều: 1.000

Nên tính đến việc giảm liều khởi đầu nếu có những bằng chứng gợi ý rằng ở liều lượng này có thể gây ra sự yếu cơ thái quá ở cơ cần tiêm, như đối với bệnh nhân có cơ cần tiêm quá nhỏ, khi không phải tiêm cơ hai đầu cánh tay hay ở những bệnh nhân tiêm nhiều mũi ở nhiều mức độ. Cải thiện lâm sàng có thể đạt được trong vòng 2 tuần sau khi tiêm. Có thể tiêm lặp lại khoảng mỗi 16 tuần hoặc khi cần phải duy trì đáp ứng điều trị nhưng không ngắn hơn mỗi 8 tuần.

  • Phương pháp tiêm thuốc:

Phần giữa của nắp cao su tiếp xúc với bên ngoài nên được lau sạch bằng cồn ngay trước khi đâm kim vào. Nên sử dụng kim tiêm vô trùng số 23 hoặc 25.

Dysport được pha với 1ml sodium chloride (0,9%) để được một dung dịch chứa 500 đơn vị Dysport trong mỗi ml. Tiêm bắp vào 5 cơ kể trên khi điều trị co cứng chi trên.

Co cứng ở bệnh nhi bị liệt não:

  • Liều dùng:

Liều khởi đầu được đề nghị là 20 đơn vị/kg thể trọng cho cơ của cả hai bắp chân. Nếu chỉ bị ở một bên chân thì liều dùng là 10 đơn vị/kg thể trọng.

Nên tính đến việc giảm liều khởi đầu này nếu có dấu hiệu cho thấy liều này gây yếu cơ quá mức ở cơ cần tiêm, ví dụ như những bệnh nhân có cơ quá nhỏ hoặc tiêm cùng lúc ở nhiều nhóm cơ.

Tiếp theo đánh giá về đáp ứng đối với liều khởi đầu, điều trị tiếp theo có thể từ 10 đơn vị/kg đến 30 đơn vị/kg cho 2 chân. Liều tối đa không được phép vượt quá 1000 đơn vị/bệnh nhân. Về cơ bản thuốc nên tiêm vào cơ bụng chân, mặc dù cũng nên xem xét đến việc tiêm vào cơ dép và cơ chày sau.

Trong thực hành lâm sàng việc sử dụng điện cơ ký thì không thường quy nhưng nó có thể giúp nhận ra các cơ hoạt động nhiều nhất.

Cải thiện lâm sàng có thể có trong vòng 2 tuần sau khi tiêm. Có thể tiêm lặp lại khoảng mỗi 16 tuần hoặc khi cần thiết phải duy trì đáp ứng điều trị, nhưng không ngắn hơn mỗi 8 tuần.

  • Phương pháp tiêm thuốc:

Phần giữa của nắp cao su tiếp xúc với bên ngoài nên được lau sạch bằng alcohol ngay trước khi đâm kim vào. Nên sử dụng kim tiêm vô trùng số 23 hoặc 25.

Khi điều trị chứng co cứng cơ do bại não ở trẻ con (paediatric cerebral spalsy spasticity), Dysport được pha với 1,0 ml sodium chloride (0,9%) để tạo ra một dung dịch chứa 500 đơn vị Dysport trong mỗi ml. Dysport được dùng theo đường tiêm bắp vào cơ bắp chân khi điều trị tình trạng co cứng.

Chứng vẹo cổ do co thắt:

  • Liều lượng:

Người lớn và người lớn tuổi:

Liều lượng được đề nghị đối với chứng vẹo cổ thì có thể áp dụng cho người lớn ở mọi lứa tuổi có trọng lượng bình thường và không có bằng chứng là có khối lượng cơ cổ thấp. Nếu bệnh nhân nhẹ cân hoặc ở người lớn tuổi, là những người có thể có khối lượng cơ cổ giảm đi, thì có thể giảm liều. Liều khởi đầu được đề nghị cho điều trị chứng vẹo cổ do co thắt là 500 đơn vị mỗi bệnh nhân chia ra cho 2 hoặc 3 cơ cổ hoạt động nhiều nhất.

Đối với chứng vẹo cổ tư thế xoay thì 500 đơn vị được phân chia là 350 đơn vị vào cơ gối đầu, cùng bên với hướng xoay cằm / đầu và 150 đơn vị vào cơ ức đòn chũm, đối bên với hướng xoay đầu.

Đối với chứng vẹo cổ sang bên, 500 đơn vị được phân chia là 350 đơn vị vào cơ gối đầu cùng bên và 150 đơn vị vào cơ ức đòn chũm cùng bên. Trong những trường hợp có liên quan với việc nâng vai thì có thể cũng cần phải điều trị cơ thang hoặc cơ nâng vai cùng bên, tùy theo sự phì đại cơ có thể thấy được hoặc các dấu hiệu trên điện cơ ký. Cần thiết phải tiêm vào 3 cơ, phân chia 500 đơn vị như sau: 300 đơn vị vào cơ gối đầu, 100 đơn vị vào cơ ức đòn chũm và 100 đơn vị vào cơ thang hoặc cơ nâng vai.

Đối với chứng vẹo cổ ra phía sau, 500 đơn vị được phân chia là 250 đơn vị vào mỗi cơ gối đầu 6 tuần tiếp theo có thể tiêm vào cơ thang hai bên cho đến 250 đơn vị cho mỗi cơ nếu đáp ứng không đầy đủ. Việc tiêm 2 bên có thể làm tăng nguy cơ làm yếu cơ cổ.Tất cả các dạng vẹo cổ đều phụ thuộc rất nhiều vào kiến thức của các bác sĩ chuyên khoa và điện cơ đồ để nhận ra và điều trị các cơ hoạt động nhiều nhất. Điện cơ ký nên được dùng để chẩn đoán đối với tất cả các dạng vẹo cổ phức tạp, đối với việc đánh giá lại sau khi điều trị không thành công những trường hợp không phức tạp, và đối với việc hướng dẫn tiêm các cơ ở sâu hoặc ở những bệnh nhân béo phì khó sờ thấy các cơ cổ.

Ở lần tiêm sau, liều lượng có thể điều chỉnh theo đáp ứng lâm sàng và tác dụng phụ. Liều lượng được đề nghị trong giới hạn từ 250 đến 1000 đơn vị, dù liều cao thì có thể đi kèm theo tăng tác dụng phụ, đặc biệt là khó nuốt. Không dùng liều trên 1000 đơn vị.

Triệu chứng vẹo cổ có thể giảm đi trong vòng một tuần sau khi tiêm. Nên tiêm lập lại khoảng mỗi 8 đến 12 tuần hoặc khi cần phòng ngừa tái phát các triệu chứng.

Trẻ con: Tính an toàn và hiệu quả của Dysport trong điều trị chứng vẹo cổ do co thắt ở trẻ con chưa được chứng minh.

  • Phương pháp tiêm thuốc:

Phần giữa của nắp cao su tiếp xúc với bên ngoài nên được lau sạch bằng alcohol ngay trước khi đâm kim vào. Nên sử dụng kim tiêm vô trùng số 23 hoặc 25.

Khi điều trị chứng vẹo cổ do co thắt ở trẻ con Dysport được pha với 1,0 ml sodium chloride (0,9%) để tạo ra một dung dịch chứa 500 đơn vị Dysport trong mỗi ml.

Dysport được tiêm bắp giống như trên khi điều trị chứng vẹo cổ do co thắt.

Chứng co thắt mí và co giật nửa mặt:

  • Liều lượng:

Người lớn và người lớn tuổi:

Trong điều trị chứng co thắt mí 2 bên liều khởi đầu được đề nghị là 120 đơn vị mỗi mắt.

Nên tiêm 0,1 ml (20 đơn vị) ở giữa và 0,2 ml (40 đơn vị) ở phía bên vào chỗ nối giữa phần trước vách và phần ổ mắt của cả phần trên và phần dưới của cơ vòng mắt của mỗi mắt.

Đối với việc tiêm thuốc vào mí trên thì nên hướng kim từ giữa mí ra ngoài để tránh cơ nâng mí. Bác sĩ được cung cấp sơ đồ giúp xác định vị trí tiêm thuốc. Triệu chứng có thể giảm sau 2 đến 4 ngày và đạt hiệu quả tối đa trong vòng 2 tuần lễ.

Nên tiêm lập lại khoảng mỗi 8 tuần hoặc khi cần phải phòng ngừa tái phát triệu chứng. Ở những lần tiêm tiếp theo liều lượng có thể cần được giảm đến 80 đơn vị mỗi mắt, nghĩa là: 0.1 ml (20 đơn vị) ở giữa và 0.1 ml (20 đơn vị) ở bên phía trên và phía dưới mỗi mắt theo cách thức được mô tả phía trước. Liều lượng có thể giảm thêm đến 60 đơn vị mỗi mắt bằng cách không tiêm vào mí dưới ở phía trong.

Trong những trường hợp co thắt mí một bên chỉ nên tiêm vào mắt bị ảnh hưởng. Bệnh nhân bị co giật nửa mặt nên được điều trị giống như đối với chứng co thắt mí một bên. Liều được đề nghị có thể áp dụng cho người lớn ở mọi lứa tuổi kể cả người lớn tuổi.

Trẻ con: Tính an toàn và hiệu quả của Dysport trong điều trị chứng co thắt mí và co giật nửa mặt ở trẻ con chưa được chứng minh.

  • Phương pháp tiêm thuốc:

Phần giữa của nắp cao su tiếp xúc với bên ngoài nên được lau sạch bằng alcohol ngay trước khi đâm kim vào. Nên sử dụng kim tiêm vô trùng số 23 hoặc 25.

Khi điều trị chứng co thắt mí và chứng co giật nửa mặt thì Dysport được pha với 2,5 ml sodium chloride (0,9%) để tạo ra một dung dịch chứa 200 đơn vị Dysport trong mỗi ml. Dysport được dùng theo đường tiêm dưới da ở giữa và ở bên vào chỗ nối giữa phần trước vách và phần ổ mắt của phần trên và phần dưới của cơ vòng mắt.

Nếp nhăn vùng giữa hai mày (trên góc mũi):

  • Liều dùng: 

Người lớn:

Liều đề nghị là 50 đơn vị (0,25 ml) Dysport chia ra cho 5 vị trí tiêm:

Tiêm bắp 10 đơn vị vào mỗi vị trí: 2 mũi tiêm vào mỗi cơ cau mày cách nhau 5mm và một mũi vào cơ tháp gần góc mũi trán (yêu cầu bệnh nhân cau mày thường xuyên để xác định vị trí điểm tiêm được dễ dàng hơn).

Để tránh các biến chứng của sa mí mắt, không được tiêm gần cơ nâng mí mắt trên.

Các mũi tiêm vào cơ cau mày bên nên cách gờ xương ổ mắt trên ít nhất 1 cm.

Trẻ em: Không khuyên dùng Dysport cho trẻ em.

  • Phương pháp tiêm thuốc:

Phần giữa của nắp cao su tiếp xúc với bên ngoài nên được lau sạch bằng cồn ngay trước khi đâm kim vào. Nên sử dụng kim tiêm vô trùng số 29 hoặc 30.

Dysport được pha với 2,5ml sodium chloride (0,9%) để được một dung dịch chứa 200 đơn vị Dysport trong mỗi ml. Rửa sạch trang điểm và vô trùng da với một chất sát trùng tại chỗ.

Thông tin về dược chất

Chống chỉ định

Tác dụng phụ

Lưu ý

1. Thận trọng:

Quá liều

Bảo quản

Tương tác