Hình ảnh thuốc
Tóm tắt thuốc
Số đăng ký:
VD-22110-15Đóng gói:
Hộp 30 gói x 2 gTiêu chuẩn:
TCCSTuổi thọ:
24 thángCông ty sản xuất:
Công ty cổ phần dược phẩm 3/2Quốc gia sản xuất:
Việt NamCông ty đăng ký:
Công ty cổ phần dược phẩm 3/2Quốc gia đăng ký:
Công ty cổ phần dược phẩm 3/2Loại thuốc:
Thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày chứa nhômHướng dẫn sử dụng
-
Lóet tá tràng: Uống mỗi lần 2 gói. ngày 2 lần vào buổi sáng và trước khi đi ngủ. Với vết lóet nhỏ điều trị trong 4 tuần, vết lóet lớn điều trị trong 8 tuần,
-
Lóet dạ dày lành tính: người lớn mỗi lần 1 gói, ngày uống 4 lần. Điều trị tiếp tục đến khi vết lóet lành hẳn. Thường phải điều trị 6-8 tuần. người bệnh cũng cần được điều trị helicobacter pylori tối thiểu bằng metronidazol và amoxicilin, phối hợp với sacralfat và với một thuốc chống tiết acid như thuốc ức chế H2 histamin hay ức chế bơm proton
-
Phòng tái phát lóet tá tràng: 1gói/lần, ngày uống 2 lần . điều trị không kéo dài quá 6 tháng.
-
Điêu trị trào ngược dạ dày, thực quản: Uống mỗi lần 1 gói, ngày uống 4 lần, một giờ trước mỗi bữa ăn và trước khi đi ngủ
Thông tin về dược chất
1. Loại thuốc
Thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày chứa nhôm
2. Dạng thuốc và Hàm lượng
Viên nén: 1g/viên; nhũ dịch: 0,5g và 1g/5ml.
3. Dược lý và Cơ chế tác dụng
Sucralfat là một muối nhôm của Sulfat Disacarid, dùng điều trị loét dạ dày. Cơ chế tác dụng của thuốc là tạo một phức hợp với các chất như Albumin và Fibrinogen của dịch rỉ kết dính với ổ loét, làm thành một hàng rào ngăn cản tác dụng của acid, Pepsin và mật. Sucralfat cũng gắn trên niêm mạc bình thường của dạ dày và tá tràng với nồng độ thấp hơn nhiều so với vị trí loét. Sucralfat còn ức chế hoạt động của Pepsin, gắn với muối mật, làm tăng sản xuất Prostaglandin E2 và dịch nhầy dạ dày.
Có tới 5% phần Disacarid và dưới 0,02% nhôm được hấp thu vào cơ thể sau khi uống một liều Sucralfat. Phần lớn thuốc được đào thải ra phân, chỉ có một lượng nhỏ sulfat Disacarid thải ra nước tiểu.
4. Chỉ định
-
Ðiều trị loét dạ dày tá tràng, viêm dạ dày mạn tính, loét lành tính.
-
Phòng tái phát loét tá tràng, phòng loét do stress.
-
Ðiều trị bệnh trào ngược dạ dày - thực quản.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc
Tác dụng phụ
-
Thường gặp:
-
Tiêu hóa: Táo bón.
-
-
Ít gặp:
-
Tiêu hóa: Ỉa chảy, buồn nôn, nôn, đầy bụng, khó tiêu, đầy hơi, khô miệng.
-
Ngoài da: Ngứa, ban đỏ.
-
Thần kinh: Hoa mắt, chóng mặt, mất ngủ, buồn ngủ.
-
Các tác dụng phụ khác: Ðau lưng, đau đầu.
-
-
Hiếm gặp:
-
Phản ứng mẫn cảm: Mày đay, phù Quincke, khó thở, viêm mũi, co thắt thanh quản, mặt phù to.
-
Dị vật dạ dày.
-
Cách xử trí
Các tác dụng không mong muốn của Sucralfat ít gặp và cũng hiếm trường hợp phải ngừng thuốc.
Lưu ý
1. Thận trọng:
Dùng thận trọng ở người suy thận do nguy cơ tăng nồng độ nhôm trong huyết thanh; nhất là khi dùng dài ngày. Trường hợp suy thận nặng, nên tránh dùng.
Quá liều
Các triệu chứng quá liều bao gồm: khó tiêu, buồn nôn, nôn, đau bụng.
Khi thấy bệnh nhân có biểu hiện quá liều, cần gọi ngay cấp cứu và đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất.
Bảo quản
-
Bảo quản dưới 25oC.
-
Dạng nhũ dịch không để đóng băng.
-
Để xa tầm tay trẻ em.
Tương tác
Có thể dùng các Antacid cùng với Sucralfat trong điều trị loét tá tràng để giảm nhẹ chứng đau, nhưng không được uống cùng một lúc vì Antacid có thể ảnh hưởng đến sự gắn của Sucralfat trên niêm mạc. Nên dặn người bệnh uống Antacid trước hoặc sau khi uống Sucralfat một nửa giờ.
Các thuốc Cimetidin, Ranitidin, Ciprofloxacin, Norfloxacin, Ofloxacin, Digoxin, Warfarin, Phenytoin, Theophylin, Tetracyclin khi uống cùng với Sucralfat sẽ bị giảm hấp thu. Vì vậy phải uống những thuốc này 2 giờ trước hoặc sau khi uống Sucralfat.