Hiển thị tất cả Hướng dẫn sử dụng Thông tin dược chất Chống chỉ định Tác dụng phụ Lưu ý Quá liều Bảo quản

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

VD-15543-11

Đóng gói:

Hộp 1 tuýp x 5g kem bôi ngoài da

Tiêu chuẩn:

TCCS

Tuổi thọ:

24 tháng

Công ty sản xuất:

Công ty Cổ phần Thương mại Dược phẩm Quang Minh

Quốc gia sản xuất:

Việt Nam

Công ty đăng ký:

Công ty Cổ phần Thương mại Dược phẩm Quang Minh

Quốc gia đăng ký:

Công ty Cổ phần Thương mại Dược phẩm Quang Minh

Loại thuốc:

Chất kháng khuẩn toàn thân

Hướng dẫn sử dụng

Liều lượng và cách dùng:

Bôi Acid Salicylic tại chỗ trên da, 1 - 3 lần/ngày.

  • Dạng thuốc mỡ, thuốc nước hoặc kem bôi: Bôi lượng vừa đủ lên vùng da cần điều trị, xoa nhẹ.

  • Dạng thuốc gel: Trước khi bôi dạng gel, làm ẩm vùng da cần điều trị trong ít nhất 5 phút để tăng tác dụng của thuốc.

  • Dạng thuốc dán: Rửa sạch và lau khô vùng da. Ngâm tẩm các mụn cơm trong nước ấm 5 phút, lau khô. Cắt miếng thuốc dán vừa với mụn cơm, vết chai hoặc sẹo.

    • Các vết chai hoặc sẹo: Cần thay miếng thuốc dán cách 48 giờ một lần, và điều trị trong 14 ngày cho đến khi hết các vết chai hoặc sẹo. Có thể ngâm tẩm các vết chai hoặc sẹo trong nước ấm ít nhất 5 phút để giúp các vết chai dễ tróc ra.

    • Các hạt mụn cơm: Tùy thuộc vào chế phẩm, dán thuốc 2 ngày một lần hoặc dán khi đi ngủ, để ít nhất 8 giờ, bỏ thuốc dán ra vào buổi sáng và dán thuốc mới sau 24 giờ. Trong cả hai trường hợp, cần tiếp tục dùng thuốc có thể tới 12 tuần, cho đến khi tẩy được hạt cơm.

Không dùng các chế phẩm có nồng độ Acid Salicylic trên 10% cho các mụn cơm vùng da bị nhiễm khuẩn, viêm, kích ứng, ở mặt, bộ phận sinh dục, mũi, miệng, các mụn cơm có lông mọc, nốt ruồi hoặc vết chàm. Cũng không dùng các chế phẩm này cho những người bệnh bị đái tháo đường hoặc suy tuần hoàn

Thông tin về dược chất

1. Loại thuốc

Thuốc tróc lớp sừng da, chống tiết bã nhờn, trị vảy nến; chất ăn da

2. Dạng thuốc và Hàm lượng

  • Thuốc mỡ 1%, 2%, 5%, 25%, 40%, 60%.

  • Kem 2%, 3%, 10%, 25%, 60%.

  • Gel 0,5%, 5%, 6%, 12%, 17%, 26%.

  • Thuốc dán 15%, 21%, 40%, 50%.

  • Thuốc xức 1%, 2%.

  • Nước gội đầu hoặc xà phòng 2%, 4%.

  • Các chế phẩm phối hợp với các chất khác (lưu huỳnh, hắc ín...).

3. Dược lý và Cơ chế tác dụng

Acid Salicylic có tác dụng làm tróc mạnh lớp sừng da và sát khuẩn nhẹ khi bôi trên da. ở nồng độ thấp, thuốc có tác dụng tạo hình lớp sừng (điều chỉnh những bất thường của quá trình sừng hóa); ở nồng độ cao (>1%), thuốc có tác dụng làm tróc lớp sừng. Acid Salicylic làm mềm và phá hủy lớp sừng bằng cách hydrat hóa nội sinh, có thể do làm giảm pH, làm cho lớp biểu mô bị sừng hóa phồng lên, sau đó bong tróc ra. Khi bôi quá nhiều, thuốc có thể gây hoại tử da bình thường ở nồng độ cao (ví dụ 20%), Acid Salicylic có tác dụng ăn mòn da. Môi trường ẩm là cần thiết để Acid Salicylic có tác dụng làm lợt và làm bong tróc mô biểu bì. Thuốc có tác dụng chống nấm yếu, nhờ làm bong lớp sừng ngăn chặn nấm phát triển và giúp cho các thuốc chống nấm thấm vào da. Khi phối hợp, Acid Salicylic và lưu huỳnh có tác dụng hợp lực làm tróc lớp sừng.

Không dùng Acid Salicylic đường toàn thân, vì tác dụng kích ứng rất mạnh trên niêm mạc tiêu hóa và các mô khác.

4. Dược động học

Acid Salicylic được hấp thu dễ dàng qua da và bài tiết chậm qua nước tiểu, do vậy đã có trường hợp bị ngộ độc cấp Salicylat sau khi dùng quá nhiều Acid Salicylic trên diện rộng của cơ thể

Chống chỉ định

  • Mẫn cảm với thuốc hay bất kỳ thành phần nào trong chế phẩm.

  • Người dễ bị mẫn cảm với Salicylat.

  • Không dùng trên diện da rộng, da bị nứt nẻ, dễ nhạy cảm hoặc trên niêm mạc

Tác dụng phụ

1. Tác dụng không mong muốn (ADR):

Dùng dài ngày Acid Salicylic trên diện rộng có thể bị ngộ độc Salicylat (với các triệu chứng: Lú lẫn, chóng mặt, đau đầu nặng hoặc liên tục, thở nhanh, tiếng rung hoặc tiếng vo vo trong tai liên tục). Ðiều trị các mụn cơm với thuốc nồng độ cao có thể gây ăn da, và do đó làm các mụn cơm dễ lan rộng.

  • Thường gặp, ADR > 1/100: Kích ứng da nhẹ, cảm giác bị châm đốt. 

  • Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100: Kích ứng da, trung bình đến nặng. Loét hoặc ăn mòn da, đặc biệt khi dùng chế phẩm có Acid Salicylic nồng độ cao

2. Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Nếu bị dính thuốc ở mắt, niêm mạc, phải rửa ngay với nước sạch 15 phút. Rửa tay ngay sau khi bôi thuốc, trừ khi phải bôi thuốc ở tay

Lưu ý

1. Thận trọng:

1. Thận trọng:

  • Các chế phẩm của Acid Salicylic chỉ được dùng ngoài.

  • Tránh bôi vào miệng, mắt, niêm mạc. Bảo vệ vùng da xung quanh, tránh vùng da nứt nẻ; không nên bôi thuốc lên mặt, vùng hậu môn sinh dục, hoặc trên diện rộng. Có thể gây tác dụng toàn thân khi dùng quá nhiều.

  • Mặc dù Salicylat dùng tại chỗ ít được hấp thu hơn nhiều so với uống nhưng vẫn có thể xảy ra phản ứng phụ. Ðể hạn chế sự hấp thu Acid Salicylic, không nên dùng thời gian dài, nồng độ cao, bôi trên diện rộng hay bôi trên vùng da bị viêm hoặc nứt nẻ.

  • Cũng cần thận trọng khi bôi trên các đầu chi người bệnh suy giảm tuần hoàn ngoại vi và người đái tháo đường

2. Thời kỳ mang thai:

Acid Salicylic có thể được hấp thu toàn thân, nhưng rất ít. Không hạn chế dùng thuốc này cho người mang thai

3. Thời kỳ cho con bú:

Không hạn chế dùng thuốc này cho người cho con bú. Tuy nhiên, không bôi thuốc vào vùng quanh vú để tránh trẻ nuốt phải thuốc

Quá liều

Khi uống phải Acid Salicylic, triệu chứng ngộ độc thường biểu hiện khác nhau tùy từng người như thở sâu, nhanh, ù tai, điếc, giãn mạch, ra mồ hôi. Phải rửa dạ dày và theo dõi pH huyết tương, nồng độ Salicylat trong huyết tương và các chất điện giải. Có thể phải kiềm hóa nước tiểu bắt buộc để tăng bài niệu, nếu nồng độ Salicylat trong huyết tương trên 500 mg/lít ở người lớn hoặc 300 mg/lít ở trẻ em

Bảo quản

Bảo quản dưới 25 độ C

Tương tác