Hiển thị tất cả Hướng dẫn sử dụng Chống chỉ định Tác dụng phụ Lưu ý Quá liều Bảo quản Tương tác

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

VN-6129-02

Đóng gói:

Hộp 1 tuýp 30g

Tiêu chuẩn:

Tuổi thọ:

Quốc gia sản xuất:

Công ty đăng ký:

Quốc gia đăng ký:

Loại thuốc:

Thuốc chống viêm

Hướng dẫn sử dụng

Nên uống Ketoprofen cùng với thức ăn hoặc với một cốc nước đầy; tránh dùng đồ uồng có cồn để giảm tác dụng có hại đối với đường tiêu hóa của thuốc.

  • Bệnh viêm:

    • Viên nén hoặc nang thông thường: Người lớn: Ðể điều trị triệu chứng viêm khớp dạng thấp cấp hoặc mạn hoặc viêm xương khớp hoặc những bệnh cơ xương: 50 mg, dùng 3 lần/ngày. Có thể tăng liều tới 100 mg, dùng 2 - 3 lần/ngày.

    • Viên nén hoặc nang giải phóng kéo dài: Chống viêm khớp dạng thấp: Uống: 150 mg hoặc 200 mg 1 lần mỗi ngày vào buổi sáng hoặc chiều. Người cao tuổi hoặc suy yếu uống liều thấp hơn. Dạng thuốc này không dùng để điều trị ban đầu. Liều duy trì hàng ngày phải được xác định bằng cách dùng viên giải phóng nhanh hoặc kéo dài. Sau đó, nếu muốn, có thể dùng liều giải phóng kéo dài, miễn là liều cần thiết có thể đạt được với hàm lượng được dùng.

  • Thống kinh: Ðiều chỉnh liều lượng Ketoprofen tùy theo từng người: 25 - 50 mg/lần, tới 3 lần/ngày khi cần. Ðiều trị Ketoprofen ngay từ khi bắt đầu xuất hiện triệu chứng của bệnh.

  • Ðau cấp: Người lớn: 25- 50 mg tới 4 lần/ngày.

Chú ý

  • Ðiều trị thuốc theo đường trực tràng: Người lớn: Ðặt viên đạn 100 mg vào trực tràng ban đêm. Khi điều trị kết hợp giữa đường uống và đường trực tràng, tổng liều tối đa hàng ngày là 200 mg.

  • Ðiều trị thuốc theo đường tiêm bắp: Người lớn: Ðể điều trị đợt cấp nặng các bệnh cơ xương hoặc khớp hoặc đau sau phẫu thuật chỉnh hình: 50 - 100 mg, cứ 4 giờ một lần, tổng liều tối đa trong 24 giờ là 200 mg. Phải cân nhắc nguy cơ/lợi ích khi kê đơn liều tối đa 300 mg vì có nhiều tai biến hơn so với liều 200 mg/24 giờ.

  • Ðối với người suy thận hoặc suy gan: Nên giảm liều từ 33% đến 50% liều thông thường. Liều tối đa của Ketoprofen cho người suy thận nhẹ là 150 mg/ngày và suy thận vừa là 100 mg/ngày. Người bệnh suy gan có nồng độ Albumin trong huyết thanh dưới 3,5 g/dL nên dùng liều ban đầu Ketoprofen là 100 mg/ngày.

Thông tin về dược chất

Chống chỉ định

  • Quá mẫn với Ketoprofen.

  • Loét dạ dày, loét hành tá tràng.

  • Co thắt phế quản, hen, viêm mũi nặng, và phù mạch hoặc nổi mày đay do Aspirin hoặc một thuốc chống viêm không Steroid khác gây ra.

  • Xơ gan.

  • Suy tim nặng.

  • Có nhiều nguy cơ chảy máu.

  • Suy thận nặng với mức lọc cầu thận dưới 30 ml/phút.

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ có thể xảy ra: Táo bón, tiêu chảy, lở loét trong miệng, đau đầu, chóng mặt, căng thẳng, buồn ngủ, khó ngủ hoặc duy trì giấc ngủ, ù tai.

Một số tác dụng phụ có thể nghiêm trọng. Nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào sau đây, ngừng sử dụng Ketoprofen và gọi bác sĩ ngay lập tức: Những thay đổi trong tầm nhìn, tăng cân không rõ nguyên nhân, sốt, nổi mụn nước, phát ban, ngứa, nổi mề đay, sưng mắt, mặt, môi, lưỡi, cổ họng, cánh tay, bàn tay, bàn chân, mắt cá chân, hoặc cẳng chân, khàn tiếng, khó thở hoặc nuốt, mệt mỏi quá mức, chảy máu bất thường hoặc bầm tím, thiếu năng lượng, ăn mất ngon, buồn nôn, đau ở phần trên bên phải của dạ dày, triệu chứng giống cúm, vàng da hoặc mắt, da nhợt nhạt, nhịp tim nhanh, nước tiểu đục hoặc có máu, đau lưng, đi tiểu khó hoặc đau đớn.

Lưu ý

1. Thận trọng:

  • Trẻ em dưới 15 tuổi: An toàn và hiệu quả của thuốc chưa được xác định. Không nên dùng Ketoprofen cho lứa tuổi này.

  • Ketoprofen có thể gây giữ nước trong cơ thể và làm tăng nồng độ Creatinin trong huyết tương và phải dùng thận trọng ở người suy tim nhẹ/vừa, hoặc suy thận nhẹ/vừa, hoặc ở người cao tuổi. Liều tối đa hàng ngày phải giảm và chức năng thận phải được giám sát ở những người bệnh đó. Phải dùng Ketoprofen thận trọng ở người có tiền sử loét dạ dày tá tràng. Phải theo dõi chặt chẽ những người bệnh này để phát hiện các dấu hiệu và triệu chứng thủng vết loét hoặc chảy máu đường tiêu hóa. Thuốc uống cùng với thức ăn, sữa hoặc các thuốc chống Acid.

  • Thời kỳ mang thai: Không dùng Ketoprofen cho người mang thai, đặc biệt trong 3 tháng cuối thai kỳ hoặc khi gần chuyển dạ: Giống như các thuốc ức chế tổng hợp Prostaglandin, Ketoprofen gây nguy cơ tăng áp lực phổi tồn lưu ở trẻ sơ sinh, do đóng ống động mạch trước khi sinh. Ketoprofen gây nguy cơ chảy máu ở thai nhi và người mẹ. Ketoprofen ức chế chức năng thận của thai nhi gây vô niệu cho trẻ sơ sinh. Ketoprofen còn ức chế chuyển dạ đẻ, kéo dài thời gian mang thai và có thể gây độc cho đường tiêu hóa và ít nước ối, nếu dùng thuốc trong thai kỳ.

  • Thời kỳ cho con bú: Ketoprofen tiết vào sữa người với nồng độ thấp. Không khuyến cáo dùng thuốc này cho người mẹ trong thời kỳ cho con bú.

Quá liều

Như các dẫn chất của Acid Propionic khác, Ketoprofen ít độc hơn Aspirin. Phần lớn triệu chứng quá liều Ketoprofen có thể là ngủ gà, đau bụng và nôn, nhưng cũng có thể hạ huyết áp, co thắt phế quản và chảy máu đường tiêu hóa.

Không có thuốc đặc hiệu giải độc. Ðiều trị quá liều thường là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Có thể gây nôn, rửa dạ dày, có thể dùng than hoạt để làm giảm sự hấp thu và tái hấp thu của Ketoprofen. Không thể áp dụng biện pháp gây lợi niệu mạnh, kiềm hóa nước tiểu, thẩm tách máu hoặc truyền máu, vì Ketoprofen gắn kết mạnh với Protein huyết tương.

Bảo quản

  • Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em.

  • Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.

Tương tác

Khi điều trị đồng thời Ketoprofen với và những thuốc gắn kết mạnh với Protein huyết tương như các thuốc chống đông kiểu Coumarin các Sulfonamid, và các Hydantoin (thí dụ Phenytoin), thầy thuốc phải theo dõi người bệnh chặt chẽ và điều chỉnh liều khi cần. Vì Ketoprofen gắn kết mạnh với Protein, nên có thể thay chỗ liên kết Protein của những thuốc khác.

  • Aspirin: Không nên điều trị Ketoprofen đồng thời với Aspirin và các thuốc chống viêm không Steroid khác hoặc Corticoid vì làm tăng tác dụng có hại.

  • Thuốc lợi niệu: Ketoprofen dùng đồng thời với Hydroclorothiazid gây giảm thải trừ Clo và Kali ra nước tiểu so với chỉ dùng Hydroclorothiazid đơn độc. Người dùng thuốc lợi niệu đồng thời với Ketoprofen có nguy cơ lớn dẫn đến suy thận thứ phát do giảm dòng máu đến thận gây ra bởi ức chế tổng hợp Prostaglandin. Do đó, phải theo dõi người bệnh chặt chẽ, điều chỉnh liều khi cần và theo dõi cân bằng nước/điện giải khi dùng đồng thời Ketoprofen với thuốc lợi niệu.

  • Warfarin: Khi điều trị đồng thời Ketoprofen với Warfarin, cần phải theo dõi người bệnh chặt chẽ về cả 2 thuốc, vì có thể tăng nguy cơ chảy máu do Prostaglandin có vai trò quan trọng trong cầm máu và Ketoprofen ức chế tổng hợp Prostaglandin.

  • Probenecid: Không nên dùng đồng thời Ketoprofen và Probenecid, vì Probenecid có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của Ketoprofen do làm giảm thanh thải Ketoprofen trong huyết tương khoảng một phần ba.

  • Methotrexat: Không nên dùng đồng thời Ketoprofen và Methotrexat, vì Ketoprofen cũng như các thuốc chống viêm không Steroid khác có thể làm thay đổi thải trừ Methotrexat dẫn đến tăng nồng độ trong huyết thanh của Methotrexat và tăng độc tính.

  • Lithi: Khi sử dụng đồng thời Ketoprofen và Lithi, phải theo dõi nồng độ Lithi trong huyết tương vì có sự tăng độc tính của Lithi do tăng nồng độ chất này trong huyết tương.