Hiển thị tất cả Hướng dẫn sử dụng Chống chỉ định Tác dụng phụ Lưu ý Quá liều Bảo quản Tương tác

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

VD-11044-10

Đóng gói:

Hộp 2 vỉ x 14 viên nang

Tiêu chuẩn:

TCCS

Tuổi thọ:

36 tháng

Công ty sản xuất:

Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây

Quốc gia sản xuất:

Việt Nam

Công ty đăng ký:

Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây

Quốc gia đăng ký:

Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây

Loại thuốc:

Thuốc chống trầm cảm

Hướng dẫn sử dụng

  •  Ðiều trị trầm cảm

    • Liều bắt đầu thường dùng là 20 mg/ngày, uống 1 lần vào buổi sáng. Một số người bệnh có thể dùng liều thấp hơn (nghĩa là 5mg/ngày hoặc 20mg, cách 2 - 3 ngày/lần). Liều duy trì được thay đổi theo đáp ứng lâm sàng của mỗi người. Thông thường sau một vài tuần mới đạt được hiệu quả điều trị đầy đủ, do vậy không nên tăng liều thường xuyên.

  •  Ðiều trị hội chứng xung lực cưỡng bức ám ảnh

    • Liều bắt đầu 20mg/ngày như trên. Phải mất vài tuần mới đạt được đáp ứng đầy đủ điều trị. Liều trên 20mg phải chia làm 2 lần, sáng và chiều. Một số trường hợp có thể phải cần liều cao tới 80mg/ngày, nhưng điều quan trọng là phải biết rằng bao giờ cũng phải cần vài tuần (4 - 6 tuần) để đạt được kết quả về điều trị với 1 liều đã cho.

    • Với người cao tuổi và người suy gan, cần giảm liều ban đầu và giảm tốc độ tăng liều.

    • Có nguy cơ tích lũy Fluoxetin và chất chuyển hóa ở người bệnh giảm chức năng thận, do vậy, cần cân nhắc điều chỉnh liều cho người bệnh suy thận.

    • An toàn và hiệu quả với trẻ em (<18 tuổi) chưa được xác định.

    • Người cao tuổi thường bắt đầu 10mg (base) mỗi ngày và không được vượt quá 60mg (base) 1 ngày.

Thông tin về dược chất

Chống chỉ định

  • Quá mẫn với Fluoxetin.

  • Người suy thận nặng (độ thanh thải Creatinin < 10 ml/phút).

  • Người bệnh đang dùng các thuốc ức chế MAO (dùng hai loại thuốc này phải cách nhau ít nhất 5 tuần).

  • Người có tiền sử động kinh.

Tác dụng phụ

Căng thẳng, buồn nôn, khô miệng, viêm họng, buồn ngủ, yếu ớt, lắc không kiểm soát được một phần cơ thể, ăn mất ngon, giảm cân, thay đổi ham muốn hoặc khả năng tình dục, đổ mồ hôi quá nhiều, phát ban, nổi mề đay, cảm sốt, đau khớp, sưng mặt, cổ họng, lưỡi, môi, mắt, tay, chân, mắt cá chân hoặc cẳng chân, khó thở hoặc khó nuốt, sốt, ra mồ hôi, rối loạn, nhịp tim nhanh hoặc không đều, cứng cơ, ảo giác, co giật. Fluoxetine có thể gây ra các tác dụng phụ khác. Gọi cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ vấn đề bất thường nào khi dùng thuốc.

Lưu ý

1. Thận trọng:

Tránh dùng thuốc đồng thời với các chất ức chế Monoamin Oxydase (MAO). Chỉ nên bắt đầu dùng các thuốc ức chế MAO khi Fluoxetine đã được thải trừ hoàn toàn (ít nhất 5 tuần). Cần thận trọng giảm liều cho người bệnh có bệnh gan hoặc giảm chức năng gan.

Thuốc có thể gây buồn ngủ, giảm khả năng suy xét, phán đoán, suy nghĩ hoặc khả năng vận động, nên phải thận trọng khi lái xe, vận hành máy hoặc những công việc cần tỉnh táo.

Thuốc có thể gây chóng mặt hoặc nhức đầu, nên không đứng dậy đột ngột khi đang ở tư thế nằm hoặc ngồi.

Thận trọng với người bệnh có tiền sử bệnh động kinh, do Fluoxetin có thể hạ thấp ngưỡng gây cơn động kinh.

  • Phụ nữ có thai: Tính an toàn của Fluoxetine đối với người mang thai chưa được xác định; tránh dùng thuốc trong thời kỳ mang thai, trừ khi không có thuốc nào khác an toàn hơn.

  • Bà mẹ cho con bú: Fluoxetine phân bố vào sữa mẹ, do vậy có thể ảnh hưởng đến trẻ bú mẹ. Không nên dùng Fluoxetine cho bà mẹ đang cho con bú hoặc không nên cho con bú khi đang dùng thuốc.

Quá liều

Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm: đứng không vững, nhầm lẫn, thờ ơ, căng thẳng, lắc không kiểm soát được một phần cơ thể, hoa mắt, nhịp tim bất thường, ảo giác, sốt, ngất xỉu, hôn mê. Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.

Ðiều trị quá liều: Chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Có thể cho dùng than hoạt và Sorbitol. Duy trì hô hấp, hoạt động tim và thân nhiệt. Nếu cần, dùng thuốc chống co giật như Diazepam. Các biện pháp thẩm phân máu, lợi niệu bắt buộc hoặc thay máu không có hiệu quả do thể tích phân bố lớn và thuốc liên kết nhiều với Protein.

Bảo quản

  • Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em.

  • Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh nguồn nhiệt và ánh sáng trực tiếp.

Tương tác

Không nên dùng đồng thời Fluoxetin với các chất ức chế Monoamin Oxidase như Furazolidon, Procarbazin và Selegilin, vì có thể gây lú lẫn, kích động, những triệu chứng ở đường tiêu hóa, sốt cao, co giật nặng hoặc cơn tăng huyết áp.

Fluoxetin ức chế mạnh các enzym gan Cytochrom P450 2D6. Ðiều trị đồng thời với các thuốc chuyển hóa nhờ enzym này và có chỉ số điều trị hẹp (thí dụ Flecainid, Encainid, Vinblastin, Carbamazepin và thuốc chống trầm cảm 3 vòng) thì phải bắt đầu hoặc điều chỉnh các thuốc này ở phạm vi liều thấp. Ðiều này cũng áp dụng nếu Fluoxetin đã được dùng trong vòng 5 tuần trước đó.

Nồng độ các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, Maprotilin hoặc Trazodon trong huyết tương có thể tăng lên gấp đôi khi dùng đồng thời với Fluoxetin. Một số thầy thuốc khuyên nên giảm khoảng 50% liều các thuốc này khi dùng đồng thời với Fluoxetin.

Dùng đồng thời Fluoxetin với Diazepam có thể kéo dài nửa đời của Diazepam ở một số người bệnh, nhưng các đáp ứng sinh lý và tâm thần vận động có thể không bị ảnh hưởng.

Ðiều trị sốc điện: Cơn co giật kéo dài khi điều trị đồng thời với Fluoxetin.

Dùng đồng thời với các thuốc tác dụng thần kinh có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ.

Các thuốc liên kết nhiều với protein huyết tương như thuốc chống đông máu, Digitalis hoặc Digitoxin, dùng đồng thời với Fluoxetin có thể bị đẩy ra khỏi vị trí liên kết protein, làm tăng nồng độ các thuốc tự do trong huyết tương và tăng tác dụng phụ.

Nồng độ Phenytoin có thể bị tăng lên khi dùng đồng thời với Fluoxetin, dẫn đến ngộ độc, nên cần theo dõi chặt chẽ nồng độ Phenytoin trong huyết tương.

Dùng Fluoxetin đồng thời với Lithi có thể hoặc làm tăng hoặc giảm nồng độ Lithi trong máu, và đã có trường hợp ngộ độc Lithi xảy ra. Do đó, cần theo dõi nồng độ lithi trong máu.