Hiển thị tất cả Hướng dẫn sử dụng Chống chỉ định Tác dụng phụ Lưu ý Quá liều Bảo quản Tương tác

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

VD-20095-13

Đóng gói:

Hộp 10 vỉ x 10 viên

Tiêu chuẩn:

TCCS

Tuổi thọ:

36 tháng

Công ty sản xuất:

Công ty TNHH sản xuất thương mại dược phẩm NIC (NIC Pharma)

Quốc gia sản xuất:

Việt Nam

Công ty đăng ký:

Công ty TNHH sản xuất thương mại dược phẩm NIC (NIC Pharma)

Quốc gia đăng ký:

Công ty TNHH sản xuất thương mại dược phẩm NIC (NIC Pharma)

Loại thuốc:

Thuốc lợi tiểu quai

Hướng dẫn sử dụng

1. Ðiều trị phù:

Liều uống bắt đầu thường dùng là 40mg/ngày. Ðiều chỉnh liều nếu thấy cần thiết tùy theo đáp ứng. Trường hợp phù nhẹ có thể dùng liều 20mg/ngày hoặc 40mg cách nhật. Một vài trường hợp có thể tăng liều lên 80mg hoặc hơn nữa, chia làm 1-2 lần/ngày. Trường hợp nặng, có thể phải dò liều tăng dần lên tới 600 mg/ngày.

Với trẻ em liều thường dùng, đường uống là 1 - 3mg/kg/ngày, tới tối đa là 40mg/ngày. Liều thường dùng, đường tiêm là 0,5 - 1,5mg/kg /ngày, tới tối đa là 20mg/ngày.

2. Ðiều trị tăng huyết áp:

Furosemid không phải là thuốc chính để điều trị bệnh tăng huyết áp và có thể phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác để điều trị tăng huyết áp ở người có tổn thương thận.

Liều dùng đường uống là 40 - 80mg/ngày, dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc hạ huyết áp khác.

3. Ðiều trị tăng canxi máu:

120mg/ngày, uống 1 lần hoặc chia làm 2 - 3 liều nhỏ.

Người cao tuổi: Có thể dễ nhạy cảm với tác dụng của thuốc hơn so với liều thường dùng ở người lớn.

Thông tin về dược chất

Chống chỉ định

  • Mẫn cảm với Furosemid và với các dẫn chất Sulfo - Namid, ví dụ như Sulfamid chữa đái tháo đường.

  • Tình trạng tiền hôn mê gan, hôn mê gan.

  • Vô niệu hoặc suy thận do các thuốc gây độc đối với thận hoặc gan.

Tác dụng phụ

Chuột rút cơ bắp, yếu ớt, hoa mắt, nhầm lẫn, khát nước, đau dạ dày, nôn, mờ mắt, đau đầu, bồn chồn, táo bón, cảm sốt, viêm họng, ù tai, chảy máu bất thường hoặc bầm tím, mất thính giác, phát ban nặng kèm lột da, khó thở hoặc khó nuốt, giảm cân nhanh và quá mức. Cần gặp bác sĩ nếu các triệu chứng trở nên nghiêm trọng.

Lưu ý

1. Thận trọng:

Thận trọng với những người bệnh phì đại tuyến tiền liệt hoặc đái khó vì có thể thúc đẩy bí tiểu tiện cấp.

  • Phụ nữ có thai: Thiazid, các thuốc lợi tiểu dẫn chất Thiazid và các thuốc lợi tiểu quai đều qua hàng rào nhau thai vào thai nhi và gây rối loạn nước và chất điện giải cho thai nhi. Với Thiazid và dẫn chất nhiều trường hợp giảm tiểu cầu ở trẻ sơ sinh đã được thông báo. Nguy cơ này cũng xuất hiện sau khi sử dụng thuốc lợi tiểu quai như Furosemid và Bumetamid. Vì vậy, trong 3 tháng cuối thai kỳ, thuốc chỉ được dùng khi không có thuốc thay thế, và chỉ với liều thấp nhất trong thời gian ngắn.

  • Bà mẹ cho con bú: Dùng Furosemid trong thời kỳ cho con bú có nguy cơ ức chế tiết sữa. Trường hợp này nên ngừng cho con bú.

Quá liều

Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.

Bảo quản

  • Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em.

  • Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh nguồn nhiệt và ánh sáng trực tiếp.

  • Vứt bỏ dung dịch Furosemide không sử dụng sau 60 ngày.

Tương tác

Tương tác thuốc có thể xảy ra khi dùng Furosemid phối hợp với các thuốc sau:

  • Cephalothin, Cephaloridin vì tăng độc tính cho thận.

  • Muối Lithi làm tăng nồng độ Lithi/huyết, có thể gây độc. Nên tránh dùng nếu không theo dõi được Lithi huyết chặt chẽ.

  • Aminoglycozid làm tăng độc tính cho tai và thận. Nên tránh.

  • Glycozid tim làm tăng độc tính do hạ K+ máu. Cần theo dõi kali huyết và điện tâm đồ.

  • Thuốc chống viêm không Steroid làm giảm tác dụng lợi tiểu.

  • Corticosteroid làm tăng thải K+.

  • Các thuốc chữa đái tháo đường có nguy cơ gây tăng Glucose huyết. Cần theo dõi và điều chỉnh liều.

  • Thuốc giãn cơ không khử cực làm tăng tác dụng giãn cơ.

  • Thuốc chống đông làm tăng tác dụng chống đông.

  • Cisplatin làm tăng độc tính thính giác. Nên tránh.

  • Các thuốc hạ huyết áp làm tăng tác dụng hạ huyết áp. Nếu phối hợp cần điều chỉnh liều.

  • Ðặc biệt khi phối hợp với thuốc ức chế enzym chuyển Angiotensin, huyết áp có thể giảm nặng.