Hiển thị tất cả Hướng dẫn sử dụng Thông tin dược chất Chống chỉ định Tác dụng phụ Lưu ý Quá liều Bảo quản Tương tác

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

VNB-1202-03

Đóng gói:

Chai nhựa LDPE 500ml

Tiêu chuẩn:

Tuổi thọ:

Quốc gia sản xuất:

Công ty đăng ký:

Quốc gia đăng ký:

Loại thuốc:

Các khoáng chất

Hướng dẫn sử dụng

Người lớn: Truyền tĩnh mạch 500 - 2000 mL/ngày (trung bình 1000 mL/ngày).

Thông tin về dược chất

1. Loại thuốc:

Cung cấp chất điện giải.

2. Dạng thuốc và Hàm lượng:

  • Thuốc tiêm: 0,2% (3ml); 0,45% (5ml, 500ml, 1000ml); 0,9% (10ml, 50ml, 100ml, 500ml); 3% (500ml, 1000ml); 20% (250ml).

  • Dung dịch: Ðể tưới 0,9% (100ml, 2000ml); dùng cho mũi: 0,4% (15ml, 50ml) và 0,6% (15ml, 30ml).

  • Viên nén: 650mg, 1g; viên bao tan trong ruột: 1g; viên tan chậm: 600mg.

  • Chế phẩm phối hợp dùng để bù nước và điện giải.

3. Dược lý và Cơ chế tác dụng:

Khi tiêm tĩnh mạch, dung dịch Natri Clorid là nguồn cung cấp bổ sung nước và chất điện giải. Dung dịch Natri Clorid 0,9% (đẳng trương) có áp suất thẩm thấu xấp xỉ với dịch trong cơ thể. Natri là cation chính của dịch ngoại bào và có chức năng chủ yếu trong điều hoà sự phân bố nước, cân bằng nước, điện giải và áp suất thẩm thấu của dịch cơ thể. Natri kết hợp với Clorid và Bicarbonat trong điều hoà cân bằng kiềm - toan, được thể hiện bằng sự thay đổi nồng độ Clorid trong huyết thanh. Clorid là anion chính của dịch ngoại bào.

Dung dịch tiêm Natri Clorid có khả năng gây bài niệu phụ thuộc vào thể tích tiêm truyền và điều kiện lâm sàng của người bệnh. Dung dịch 0,9% Natri Clorid không gây tan hồng cầu.

4. Dược động học:

Natri Clorid được hấp thu qua đường tiêu hóa và có thể được hấp thu rất nhanh bằng đường tiêm truyền tĩnh mạch. Thuốc được phân bố rộng rãi trong cơ thể. Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, nhưng cũng được thải trừ qua mồ hôi, nước mắt và nước bọt.

5. Chỉ định:

Bổ sung Natri Clorid và nước trong trường hợp mất nước: Ỉa chảy, sốt cao, sau phẫu thuật, mất máu.

Phòng và điều trị thiếu hụt Natri và Clorid do bài niệu quá mức hoặc hạn chế muối quá mức; phòng co cơ (chuột rút) và mệt lả do ra mồ hôi quá nhiều vì nhiệt độ cao.

Dung dịch tiêm Natri Clorid nhược trương (0,45%) được dùng chủ yếu làm dung dịch bồi phụ nước, và có thể sử dụng để đánh giá chức năng thận, để điều trị đái tháo đường tăng áp lực thẩm thấu.

Dung dịch Natri Clorid đẳng trương (0,9%) được dùng rộng rãi để thay thế dịch ngoại bào và trong xử lý nhiễm kiềm chuyển hóa có mất dịch và giảm Natri nhẹ và là dịch dùng trong thẩm tách máu, dùng khi bắt đầu và kết thúc truyền máu.

Dung dịch Natri ưu trương (3%, 5%) dùng cho trường hợp thiếu hụt Natri Clorid nghiêm trọng cần phục hồi điện giải nhanh (thiếu hụt Natri Clorid nghiêm trọng có thể xảy ra khi có suy tim hoặc giảm chức năng thận, hoặc trong khi phẫu thuật hoặc sau phẫu thuật). Còn được dùng khi giảm Natri và Clo huyết do dùng dịch không có Natri trong nước và điện giải trị liệu, và khi xử lý trường hợp dịch ngoại bào pha loãng quá mức sau khi dùng quá nhiều nước (thụt hoặc truyền dịch tưới rửa nhiều lần vào trong các xoang tĩnh mạch mở khi cắt bỏ tuyến tiền liệt qua niệu đạo).

Dung dịch tiêm Natri Clorid 20% được truyền nhỏ giọt qua thành bụng vào trong buồng ối để gây sẩy thai muộn trong 3 tháng giữa của thai kỳ (thai ngoài 16 tuần). Sau khi truyền nhỏ giọt qua thành bụng vào trong buồng ối dung dịch này với liều được khuyên dùng, sẩy thai thường xảy ra trong vòng 72 giờ ở khoảng 97% người bệnh.

Thuốc tiêm Natri Clorid 0,9% cũng được dùng làm dung môi pha tiêm truyền một số thuốc tương hợp.

Chống chỉ định

  • Người bệnh trong tình trạng dùng Natri và Clorid sẽ có hại: Người bệnh bị tăng Natri huyết, bị ứ dịch.

  • Dung dịch Natri Clorid 20%: Chống chỉ định khi đau đẻ, tử cung tăng trương lực, rối loạn đông máu.

  • Dung dịch ưu trương (3%, 5%): Chống chỉ định khi nồng độ điện giải huyết thanh tăng, bình thường hoặc chỉ giảm nhẹ.

Tác dụng phụ

1. Tác dụng không mong muốn (ADR):

Hầu hết các phản ứng phụ có thể xảy ra sau khi tiêm do dung dịch nhiễm khuẩn hoặc do kỹ thuật tiêm. Khi dùng các chế phẩm không tinh khiết có thể gây sốt, nhiễm khuẩn ở chỗ tiêm và thoát mạch. Tăng thể tích máu hoặc triệu chứng do quá thừa hoặc thiếu hụt một hoặc nhiều ion trong dung dịch cũng có thể xảy ra.

Dùng quá nhiều Natri Clorid có thể làm tăng Natri huyết và lượng Clorid nhiều có thể gây mất Bicarbonat kèm theo tác dụng toan hóa.

2. Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Nếu có một phản ứng có hại nào xảy ra, phải ngừng truyền thuốc ngay. Kiểm tra tình trạng người bệnh và điều trị thích hợp nếu cần.

Lưu ý

1. Thận trọng:

1. Thận trọng:

  • Hết sức thận trọng với người bệnh suy tim xung huyết hoặc các tình trạng giữ Natri hoặc phù khác.

  • Người bệnh suy thận nặng, xơ gan, đang dùng các thuốc Corticosteroid hoặc Corticotropin.

  • Ðặc biệt thận trọng với người bệnh cao tuổi và sau phẫu thuật.

  • Không được dùng các dung dịch Natri Clorid có chất bảo quản Alcol Benzylic để pha thuốc cho trẻ sơ sinh vì đã có nhiều trường hợp tử vong ở trẻ sơ sinh dưới 2,5 kg thể trọng khi dùng các dung dịch Natri Clorid có chứa 0,9% Alcol Benzylic để pha thuốc.

  • Truyền nhỏ giọt dung dịch Natri Clorid 20% vào buồng ối chỉ được tiến hành do các thầy thuốc được đào tạo về chọc màng ối qua bụng, làm tại bệnh viện có đủ phương tiện ngoại khoa và chăm sóc tăng cường.

2. Thời kỳ mang thai:

Thuốc an toàn cho người mang thai.

3. Thời kỳ cho con bú:

Thuốc không ảnh hưởng tới việc cho con bú.

Quá liều

Triệu chứng: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, co cứng bụng, khát, giảm nước mắt và nước bọt, hạ Kali huyết, tăng Natri huyết, vã mồ hôi, sốt cao, tim nhanh, tăng huyết áp, suy thận, phù ngoại biên và phù phổi, ngừng thở, nhức đầu, hoa mắt, co giật, hôn mê và tử vong.

Ðiều trị:

  • Trong trường hợp mới ăn Natri Clorid, gây nôn hoặc rửa dạ dày kèm theo điều trị triệu chứng và hỗ trợ.

  • Khi có tăng Natri huyết, nồng độ Natri phải được điều chỉnh từ từ với tốc độ không vượt quá 10 - 12 mmol/lít hàng ngày: Tiêm truyền tĩnh mạch các dung dịch Natri Clorid nhược trương và đẳng trương (nhược trương đối với người bệnh ưu trương); khi thận bị thương tổn nặng, cần thiết có thể thẩm phân.

Bảo quản

Bảo quản các thuốc tiêm ở nhiệt độ phòng, tránh nóng và đông lạnh; chỉ dùng dung dịch không có chí nhiệt tố.

Tương tác

Thừa Natri làm tăng bài tiết Lithi; thiếu Natri có thể thúc đẩy Lithi bị giữ lại và tăng nguy cơ gây độc; người bệnh dùng Lithi không được ăn nhạt.

Nước muối ưu trương dùng đồng thời với Oxytocin có thể gây tăng trương lực tử cung, có thể gây vỡ tử cung hoặc rách cổ tử cung. Cần theo dõi khi dùng đồng thời.

Whoops, looks like something went wrong.