Hiển thị tất cả Thông tin dược chất Chống chỉ định Tác dụng phụ Lưu ý Quá liều Bảo quản Tương tác

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

VN-13013-11

Đóng gói:

Hộp 1 lọ bột đông khô + 1 xylanh đựng 2ml nước cất pha tiêm

Tiêu chuẩn:

NSX

Tuổi thọ:

24 tháng

Công ty sản xuất:

Bio Sidus S.A.

Quốc gia sản xuất:

Argentina

Công ty đăng ký:

Công ty TNHH Dược phẩm Việt Pháp

Quốc gia đăng ký:

Công ty TNHH Dược phẩm Việt Pháp

Loại thuốc:

Thuốc kích thích tạo hồng cầu

Thông tin về dược chất

1. Loại thuốc:

Thuốc kích thích tạo hồng cầu

2. Dạng thuốc và Hàm lượng:

Thuốc nước để tiêm 2000 đvqt/ml; 4000 đvqt/ml; 5000 đvqt/ml; 10000 đvqt/ml.

3. Dược lý và Cơ chế tác dụng:

  • Erythropoietin là một hormon thiết yếu để tạo hồng cầu từ mô dòng hồng cầu trong tủy xương. Phần lớn hormon này do thận sản xuất để đáp ứng với thiếu oxygen mô, một phần nhỏ (10% đến 14%) do gan tổng hợp (gan là cơ quan chính sản xuất ra Erythropoietin ở bào thai). Erythropoietin tác dụng như một yếu tố tăng trưởng, kích thích hoạt tính gián phân các tế bào gốc dòng hồng cầu và các tế bào tiền thân sớm hồng cầu (tiền nguyên hồng cầu). Hormon này cũng còn có tác dụng gây biệt hóa, kích thích biến đổi đơn vị tạo quần thể hồng cầu (CFU) thành tiền nguyên hồng cầu.

  • Epoetin alpha và Epoetin beta là những Erythropoietin người tái tổ hợp, chứa 165 acid amin. Epoetin và Erythropoietin tự nhiên hoàn toàn giống nhau về trình tự acid amin và có chuỗi Oligosaccharid rất giống nhau trong cấu trúc hydrat carbon. Phân tử của chúng có nhiều nhóm Glycosyl nhưng Epoetin alpha và Epoetin beta khác nhau về vị trí các nhóm Glycosyl. Epoetin có tác dụng sinh học như Erythropoietin nội sinh và hoạt tính là 129000 đơn vị cho 1 mg hormon.

  • Sau khi tiêm khoảng 1 tuần, Epoetin làm tăng đáng kể tế bào gốc tạo máu ở ngoại vi. Trong vòng 3 đến 4 tuần, Hematocrit tăng, phụ thuộc vào liều dùng. Các tế bào gốc (CFU - GM và CFU - mix) bình thường không phải là những tế bào sản xuất hồng cầu. Như vậy, khi được dùng với liều điều trị, Epoetin có thể tác dụng lên cả hai dòng tế bào (dòng hồng cầu và dòng tủy bào).

  • Ở người bệnh thiếu máu do thiếu sắt hoặc do mất máu kín đáo, Erythropoietin có thể không gây được đáp ứng hoặc duy trì tác dụng.

  • Erythropoietin không tác dụng khi uống. Dược động học của Erythropoietin tiêm dưới da khác với khi tiêm tĩnh mạch và đường dưới da có ưu điểm hơn vì cho phép duy trì với liều thấp hơn. Sau khi tiêm dưới da 12 - 18 giờ, nồng độ trong huyết thanh đạt mức cao nhất. Nửa đời của thuốc sau khi tiêm tĩnh mạch là khoảng 5 giờ; còn sau khi tiêm dưới da là trên 20 giờ và nồng độ thuốc trong huyết thanh vẫn giữ ở mức cao cho đến giờ thứ 48. Do đó, cách dùng thuốc kinh điển hiện nay cho phần lớn các chỉ định là một tuần 3 lần. Thuốc chuyển hóa ở một mức độ nhất định và một lượng nhỏ thuốc tìm thấy trong nước tiểu.

Chống chỉ định

  • Tăng huyết áp không kiểm soát được.

  • Quá mẫn với Albumin hoặc sản phẩm từ tế bào động vật có vú.

Tác dụng phụ

1. Tác dụng không mong muốn (ADR):

Tác dụng không mong muốn tương đối nhẹ và thường phụ thuộc vào liều. Tiêm tĩnh mạch hay gây ra tác dụng phụ hơn tiêm dưới da.

  • Thường gặp, ADR > 1/100

    • Toàn thân: Nhức đầu, phù, ớn lạnh và đau xương (triệu chứng giống cảm cúm) chủ yếu ở vào mũi tiêm tĩnh mạch đầu tiên.

    • Tuần hoàn: Tăng huyết áp, huyết khối nơi tiêm tĩnh mạch, cục đông máu trong máy thẩm tích, tiểu cầu tăng nhất thời.

    • Máu: Thay đổi quá nhanh về Hematocrit, tăng kali huyết.

    • Thần kinh: Chuột rút, cơn động kinh toàn thể.

    • Da: Kích ứng tại chỗ, trứng cá, đau ở chỗ tiêm dưới da.

  • Hiếm gặp, ADR <1/1000

    • Tuần hoàn: Tăng tiểu cầu, cơn đau thắt ngực.

    • Vã mồ hôi.

2. Hướng dẫn cách xử trí ADR:

  • Cần theo dõi Hematocrit một cách thường xuyên và điều chỉnh liều theo đáp ứng nồng độ Hemoglobin.

  • Ðể tránh tăng đông máu gây tắc mạch, sau khi đã tiêm thuốc vào tĩnh mạch thì tiêm thêm ngay 10 ml dung dịch muối đẳng trương và tăng liều Heparin trong khi chạy thận nhân tạo để phòng huyết khối.

  • Khi tăng huyết áp tới mức nguy hiểm mà các liệu pháp chống tăng huyết áp không có kết quả thì rạch tĩnh mạch để lấy máu ra có thể kết quả tốt.

Lưu ý

1. Thận trọng:

Thận trọng:

  • Người bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim.

  • Người bệnh tăng trương lực cơ mà không kiểm soát được chuột rút, có tiền sử động kinh,

  • Người bệnh tăng tiểu cầu.

  • Có bệnh về máu kể cả thiếu máu hồng cầu liềm, các hội chứng loạn sản tủy, tình trạng máu dễ đông.

  • Dùng Erythropoietin cho các vận động viên bị coi là dùng chất kích thích. Thiếu giám sát của thầy thuốc và không theo dõi tình trạng mất nước trong khi thi đấu đòi hỏi dai sức thì dễ xảy ra các hậu quả nghiêm trọng về sự thay đổi độ quánh của máu, có thể gây tử vong.

  • Tác dụng của Erythropoietin bị chậm hoặc giảm do nhiều nguyên nhân như: thiếu sắt, nhiễm khuẩn, viêm hay ung thư, bệnh về máu (thiếu máu Thalassemi, thiếu máu kháng trị liệu, tủy xương loạn sản), thiếu Acid folic hoặc thiếu vitamin B12, tan máu, nhiễm độc nhôm.

Thời kỳ mang thai:

  • Hình như Erythropoietin nội sinh không qua nhau thai để tới thai.

  • Không có bằng chứng nào cho thấy Erythropoietin người tái tổ hợp có qua nhau thai và vào thai.

  • Dùng Erythropoietin nhân tạo đó không gây nguy hiểm gì cho thai nhi.

  • Vì thiếu máu và cần thiết truyền máu nhiều lần cũng gây nguy cơ đáng kể cho mẹ và thai nhi, nên lợi ích dùng Erythropoietin vẫn trội hơn nguy cơ được biết.

Thời kỳ cho con bú:

  • Erythropoietin không bài tiết vào sữa.

  • Không có nguy cơ uống phải thuốc này qua đường sữa đối với trẻ đang bú mẹ.

Quá liều

  • Giới hạn điều trị của Erythropoietin rất rộng.

  • Quá liều Erythropoietin có thể gây tăng tác dụng dược lý của hormon.

  • Có thể trích máu tĩnh mạch nếu nồng độ Hemoglobin quá

  • Nếu cần, điều trị hỗ trợ thêm.

Bảo quản

  • Phải bảo quản dung dịch Erythropoietin ở nhiệt độ từ 2 đến 8 độ C.

  • Không được để đông lạnh hoặc lắc.

  • Nếu dùng không hết liều thì phải vứt bỏ thuốc còn lại nếu lọ chế phẩm Erythropoietin đó không chứa chất bảo quản. 

  • Các lọ thuốc có thể chia làm nhiều liều dùng thì có chứa chất bảo quản và thuốc còn lại trong lọ có thể được dùng tiếp.

Tương tác

Dùng các thuốc ức chế men chuyển đồng thời với Erythropoietin có thể làm tăng nguy cơ bị tăng Kali huyết, đặc biệt ở người bệnh giảm chức năng thận