Hiển thị tất cả Thông tin dược chất Chống chỉ định Tác dụng phụ Lưu ý Bảo quản Tương tác

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

VN-15012-12

Đóng gói:

Hộp 1 lọ + 1 hướng dẫn sử dụng tiếng Việt

Tiêu chuẩn:

USP 30

Tuổi thọ:

24 tháng

Công ty sản xuất:

Laboratorio IMA S.A.I.C.

Quốc gia sản xuất:

Argentina

Công ty đăng ký:

Công ty TNHH Dược phẩm Việt Pháp

Quốc gia đăng ký:

Công ty TNHH Dược phẩm Việt Pháp

Loại thuốc:

Thuốc chống ung thư

Thông tin về dược chất

1. Loại thuốc:

Thuốc chống ung thư, chất alkyl hóa, mù tạc Nitrogen

2. Dạng thuốc và Hàm lượng:

  • Ifosfamid tiêm được đóng từng liều trong các lọ để pha dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch, mỗi lọ chứa 1 gam hoặc 3 gam bột Ifosfamid vô khuẩn.

  • Thuốc được cung cấp trong một kiện đóng gói phối hợp với thuốc bảo vệ đường tiết niệu mesna tiêm.

3. Dược lý và Cơ chế tác dụng:

  • Ifosfamid là một dẫn chất Oxazaphosphorin tương tự của Cyclophosphamid, và giống như Cyclophosphamid, Ifosfamid được các enzym ở microsom gan xúc tác để chuyển hóa tạo thành những chất có hoạt tính sinh học. Những chất chuyển hóa của Ifosfamid tương tác và liên kết đồng hóa trị với các base của DNA. Tốc độ chuyển hóa Ifosfamid ở gan thành chất chuyển hóa có hoạt tính 4 - Hydroxy Ifosfamid hơi chậm hơn so với Cyclophosphamid, mặc dù sự tạo thành Acrolein, độc với bàng quang, không giảm. Sự khác nhau về chuyển hóa có thể giải thích Ifosfamid phải cho liều cao hơn Cyclophosphamid để có một tác dụng độc tế bào bằng nhau và giải thích sự khác nhau có thể có về phổ tác dụng của chúng đối với các u. Chất chuyển hóa cuối cùng của Ifosfamid liên kết chéo với DNA và làm suy giảm sự phân chia tế bào, bằng cách liên kết với Acid Nucleic và với những cấu trúc khác trong tế bào.

  • Do tạo nên Acrolein và những chất chuyển hóa gây phản ứng khác, Ifosfamid luôn được dùng với mesna, để dự phòng tác dụng độc tại đường tiết niệu. Hiện nay, Ifosfamid được dùng phối hợp với những thuốc khác để điều trị ung thư tế bào mầm tinh hoàn và được dùng rộng rãi để điều trị Sarcom ở trẻ em và người lớn. Những thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh Ifosfamid có tác dụng đối với ung thư biểu mô cổ tử cung, phổi, và đối với u lympho. Nó là một thành phần thường dùng trong những phác đồ hóa trị liệu liều cao.

4. Dược động học

  • Ifosfamid có nửa đời trong huyết tương xấp xỉ 15 giờ sau khi dùng những liều từ 3,8 đến 5,0 g/m2 và nửa đời hơi ngắn hơn với những liều thấp hơn. Dược động học phụ thuộc vào liều.

  • Ifosfamid và các chất chuyển hóa được phân bố khắp cơ thể, kể cả não và dịch não tủy. Ifosfamid được chuyển hóa thành chất alkyl hóa có hoạt tính, mù tạc Ifosforamid do enzym Cytochrom P450 2B6, đã biến đổi Ifosfamid thành 4 - Hydroxy Ifosfamid (có tác dụng là dạng chuyển vận của phân tử). Sau đó chất chuyển hóa 4 - Hydroxy được chuyển thành những chất chuyển hóa có hoạt tính và không có hoạt tính, do phản ứng hóa học hoặc enzym. Những chất chuyển hóa không có hoạt tính gồm 4 - Carboxy Ifosfamid và nhiều chất Decloroethyl hóa như Acid Thiodiacetic. Khoảng 60 - 80% các liều thuốc được bài tiết vào nước tiểu trong 72 giờ, trong đó có tới 50% là thuốc không biến đổi. Cùng với 4 - Hydroxy Ifosfamid, chất Acrolein gây kích ứng bàng quang cũng được bài tiết qua thận và có thể tích lũy tới nồng độ cao trong bàng quang.

Chống chỉ định

  • Ðã có mẫn cảm với Ifosfamid.

  • Dùng liên tục Ifosfamid cho người suy chức năng tủy xương nặng (bạch cầu dưới 2000/mm3 và/hoặc tiểu cầu dưới 50.000/mm3).

Tác dụng phụ

1. Tác dụng không mong muốn (ADR):

Ifosfamid ức chế tủy xương và độc với đường tiết niệu. Thuốc có tính chất độc hại thần kinh nhiều nhất trong số các thuốc alkyl hóa, và có khả năng gây ung thư thứ phát.

  • Thường gặp, ADR > 1/100

    • Thần kinh trung ương: Ngủ gà, lú lẫn, ảo giác (thường hồi phục và thường xảy ra với liều cao hoặc ở người có suy giảm chức năng thận); loạn thần, trầm cảm.

    • Tiêu hóa: Buồn nôn và nôn (ở 58% số người bệnh, thường gặp hơn với liều cao, có thể kéo dài đến 3 ngày sau điều trị).

    • Sinh dục - tiết niệu: Viêm bàng quang chảy máu.

    • Chuyển hóa: Nhiễm toan chuyển hóa (tới 31%)

    • Da: Rụng tóc (ở 50% đến 80%), viêm tĩnh mạch, viêm da, tăng sắc tố da, chậm lành vết thương.

    • Huyết học: Suy tủy.

    • Gan: Tăng các enzym gan.

    • Hô hấp: Sung huyết mũi, xơ hóa phổi.

    • Khác: Suy giảm miễn dịch, vô sinh, có thể bị phản ứng dị ứng, ung thư thứ phát.

  • Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

    • Thần kinh trung ương: Bệnh đa dây thần kinh.

    • Tim mạch: Tác dụng độc hại tim.

    • Da: Viêm da.

    • Tiêu hóa: Chán ăn, táo bón, ỉa chảy, tiết nước bọt, viêm miệng.

    • Hô hấp: Những triệu chứng về phổi (ho hoặc thở ngắn hơi).

    • Huyết học: Bệnh do rối loạn đông máu.

    • Khác: Mệt mỏi, khó chịu.

2. Hướng dẫn cách xử trí ADR:

  • Ifosfamid luôn được dùng với Mesna để dự phòng tác dụng độc ở đường tiết niệu.

  • Phải dùng Ifosfamid thận trọng ở người bệnh bị suy giảm chức năng thận và ở người có tủy xương bị tổn hại, như giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt, những di căn rộng ở tủy xương, trước đó đã điều trị chiếu tia xạ hoặc đã dùng những thuốc độc hại tế bào khác.

  • Khi xảy ra những triệu chứng thần kinh, phải ngừng dùng Ifosfamid và điều trị hỗ trợ cho đến khi khỏi hoàn toàn các triệu chứng này.

  • Việc chia thuốc thành những liều nhỏ, tiếp nhiều nước và dùng thuốc bảo vệ như Mesna có thể làm giảm đáng kể tỷ lệ đái ra máu, đặc biệt đái ra máu nặng, kết hợp với viêm bàng quang chảy máu.

  • Khi dùng Ifosfamid kết hợp với những thuốc suy giảm tủy khác, cần điều chỉnh liều.

  • Có thể điều trị buồn nôn và nôn bằng thuốc chống nôn.

Lưu ý

1. Thận trọng:

Thận trọng:

  • Hệ tiết niệu: Những tác dụng độc hại ở đường tiết niệu, đặc biệt viêm bàng quang chảy máu, thường gặp khi sử dụng Ifosfamid. Nên xét nghiệm nước tiểu trước mỗi lần dùng Ifosfamid. Nếu thấy có huyết - niệu vi thể, thì ngừng dùng thuốc cho tới khi khỏi hoàn toàn. Sau đó, dùng tiếp Ifosfamid đồng thời uống nhiều nước hoặc truyền dịch. Thận trọng với người có chức năng thận giảm.

  • Hệ tạo máu: Khi dùng Ifosfamid phối hợp với những thuốc hóa trị liệu khác, thường thấy suy tủy nghiêm trọng. Cần theo dõi chặt chẽ về huyết học. Xét nghiệm bạch cầu, tiểu cầu và Hemoglobin trước mỗi lần dùng thuốc và ở những khoảng cách thời gian thích hợp. Trừ khi cần thiết về mặt lâm sàng, không nên dùng Ifosfamid cho người có số lượng bạch cầu dưới 2.000/mm3 và/hoặc số lượng tiểu cầu dưới 50.000/mm3.

Thời kỳ mang thai:

  • Ifosfamid có thể gây đột biến gen và tổn hại nhiễm sắc thể. Ðã nhận thấy tác dụng độc đối với phôi và tác dụng sinh quái thai.

  • Ifosfamid có thể gây tổn hại đối với thai khi dùng cho người mang thai. Nếu dùng Ifosfamid trong thời kỳ mang thai, hoặc người bệnh thụ thai khi đang dùng thuốc này, thì phải thông báo cho người bệnh về sự nguy hại có thể xảy ra đối với thai.

Thời kỳ cho con bú:

  • Ifosfamid được bài tiết trong sữa mẹ. Do Ifosfamid có thể có những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng và có tác dụng gây ung thư, nên phải ngừng cho con bú trong thời gian dùng thuốc.

 

Độ ổn định và bảo quản:

Bảo quản Ifosfamid ở nhiệt độ phòng từ 20 đến 25 độ C. Tránh nhiệt độ trên 30 độ C.

Những dung dịch đã pha phải được bảo quản trong tủ lạnh và dùng trong vòng 24 giờ.

Quá liều và xử trí:

Các triệu chứng quá liều gồm suy tủy, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, rụng tóc. Không có thuốc giải độc đặc hiệu đối với Ifosfamid. Xử trí quá liều gồm các biện pháp hỗ trợ chung để giúp người bệnh chống đỡ lại các tác dụng độc hại có thể xảy ra.

Quá liều

Bảo quản

Tương tác

Vì các enzym của Microsom (Cytochrom P450 2B6, Cytochrom P450 2C, và Cytochrom P450 3A) gây hoạt hóa Ifosfamid ở gan, sự cảm ứng các enzym này có thể xảy ra khi người bệnh được điều trị trước với những thuốc gây cảm ứng enzym như Phenobarbital, Phenytoin và Cloral Hydrat.

Sử dụng cùng với Cisplatin có thể làm tăng độc tính với thận và mất Kali, Magnesi, đặc biệt ở trẻ em. Ðộc tính với thận cũng tăng lên khi dùng phối hợp Ifosfamid với các thuốc khác cũng độc hại với thận.