Hiển thị tất cả Hướng dẫn sử dụng Chống chỉ định Tác dụng phụ Lưu ý Quá liều Bảo quản Tương tác

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

VN-0036-06

Đóng gói:

Hộp 1 chai 50 viên

Tiêu chuẩn:

Tuổi thọ:

Quốc gia sản xuất:

Công ty đăng ký:

Quốc gia đăng ký:

Loại thuốc:

Thuốc trị tăng huyết áp

Hướng dẫn sử dụng

Ðường uống

  • Tăng huyết áp: Liều dùng phải dựa trên đáp ứng của mỗi cá thể. Khởi đầu: 20 - 40mg/lần, 2 lần/ngày, dùng một mình hoặc phối hợp với thuốc lợi tiểu. Tăng dần liều cách nhau từ 3 - 7 ngày, cho đến khi huyết áp ổn định ở mức độ yêu cầu. Liều thông thường có hiệu quả: 160 - 480mg hàng ngày. Một số trường hợp phải yêu cầu tới 640mg/ngày. Thời gian để đạt được đáp ứng hạ áp từ vài ngày tới vài tuần. Liều duy trì là 120 - 240mg/ngày. Khi cần phối hợp với thuốc lợi tiểu Thiazid, đầu tiên phải hiệu chỉnh liều riêng từng thuốc.

  • Ðau thắt ngực: Liều dùng mỗi ngày có thể 80 - 320mg/ngày tùy theo cá thể, chia làm 2 hoặc 3 - 4 lần trong ngày, với liều này có thể tăng khả năng hoạt động thể lực, giảm biểu hiện thiếu máu cục bộ cơ tim trên điện tâm đồ. Nếu cho ngừng điều trị, phải giảm liều từ từ trong vài tuần. Nên phối hợp Propranolol với Nitroglycerin.

  • Loạn nhịp: 10 - 30mg/lần, 3 - 4 lần/ngày, uống trước khi ăn và trước khi ngủ.

  • Nhồi máu cơ tim: 

    • Liều mỗi ngày 180 - 240mg, chia làm nhiều lần. Chưa rõ hiệu quả và độ an toàn của liều cao hơn 240mg để phòng tránh tử vong do tim. Tuy nhiên cho liều cao hơn có thể là cần thiết để điều trị có hiệu quả khi có bệnh kèm theo như đau thắt ngực hoặc tăng huyết áp.

    • Ðể phòng nhồi máu tái phát và đột tử do tim, sau cơn nhồi máu cơ tim cấp, cho uống 80mg/lần, 2 lần/ngày, đôi khi cần đến 3 lần/ngày.

  • Ðau nửa đầu: Phải dò liều theo từng người bệnh. Liều khởi đầu 80mg/ngày, chia làm nhiều lần. Liều hiệu dụng thường là 160 - 240mg/ngày. Có thể tăng liều dần dần để đạt hiệu quả tối đa. Nếu hiệu quả không đạt sau 4 - 6 tuần đã dùng đến liều tối đa, nên ngừng dùng Propranolol bằng cách giảm liều từ từ trong vài tuần.

  • Run vô căn: Phải dò liều theo từng người bệnh. Liều khởi đầu: 40 mg/lần, 2 lần/ngày. Thường đạt hiệu quả tốt với liều 120 mg/ngày, đôi khi phải dùng tới 240 - 320 mg/ngày.

  • Hẹp động mạch chủ phì đại dưới van: 20 - 40mg/lần, 3 - 4 lần/ngày, trước khi ăn và đi ngủ.

  • U tế bào ưa crom: 

    • Trước phẫu thật 60mg/ngày, chia nhiều lần, dùng 3 ngày trước phẫu thuật, phối hợp với thuốc chẹn Alpha  - Adrenergic. 

    • Với khối u không mổ được: Ðiều trị hỗ trợ dài ngày, 30mg/ngày, chia làm nhiều lần.

  • Tăng năng giáp: Propranolol dùng liều từ 10 - 40mg, ngày uống 3 - 4 lần. Có khi cần phải tiêm tĩnh mạch, liều 1mg tiêm tĩnh mạch trong 1 phút, lặp lại cách nhau 2 phút, cho tới khi có đáp ứng hoặc cho tới liều tối đa 10mg ở người bệnh tỉnh táo hoặc 5mg ở người bệnh gây mê.

  • Tăng áp lực tĩnh mạch cửa:

    • Liều đầu tiên 40mg, ngày 2 lần, liều có thể tăng khi cần cho tới 160mg, ngày 2 lần.

    • Với trẻ em: Chỉ dùng uống để chống tăng huyết áp. Bắt đầu 1,0mg/kg/ngày (nghĩa là 0,5mg/kg/lần, 2 lần/ngày). Thông thường, liều là 2 - 4mg/kg/ngày, chia 2 lần. Không được dùng liều cao hơn 16mg/kg/ngày cho trẻ em. Nếu ngừng thuốc phải giảm liều từ từ trong vòng 7 - 14 ngày.

Thông tin về dược chất

Chống chỉ định

  • Sốc tim; hội chứng Raynaud, nhịp xoang chậm và blốc nhĩ thất độ 2 - 3, hen phế quản.

  • Suy tim sung huyết, trừ khi suy tim thứ phát do loạn nhịp nhanh có thể điều trị được bằng Propranolol.

  • Bệnh nhược cơ.

Tác dụng phụ

Chóng mặt hoặc đầu lâng lâng, khó ngủ, mệt mỏi quá mức, đau dạ dày, nôn, phát ban, tiêu chảy, táo bón, khó thở, viêm họng, chảy máu bất thường, sưng bàn chân hoặc tay, tăng cân bất thường, tức ngực, nhịp tim chậm, không đều. Cần gặp bác sĩ nếu các triệu chứng trở nên nghiêm trọng.

Lưu ý

1. Thận trọng:

Phải ngừng thuốc từ từ, nên dùng thận trọng ở người có dự trữ tim kém, tránh dùng Propranolol trong trường hợp suy tim rõ, nhưng có thể dùng khi các dấu hiệu suy tim đã được kiểm soát.

Do tác dụng làm chậm nhịp tim, nếu nhịp tim quá chậm cần phải giảm liều.

Ở người bệnh có thiếu máu cục bộ cơ tim, không được ngừng thuốc đột ngột. Hoặc ngừng Propranolol từ từ, hoặc dùng liều tương đương của một thuốc chẹn Beta khác để thay thế.

Cẩn thận ở người suy thận hoặc suy gan. Cần phải giảm liều và theo dõi kết quả xét nghiệm chức năng thận hoặc gan đối với người dùng thuốc dài ngày.

Ở người bệnh tăng áp lực tĩnh mạch cửa, chức năng gan bị suy giảm nặng và có nguy cơ xuất hiện bệnh não - gan.

Cần thận trọng khi cho người bệnh đổi thuốc từ Clonidin sang các thuốc chẹn Beta.

Propranolol không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Phụ nữ có thai: Ðộ an toàn của Propranolol đối với người mang thai chưa được xác định. Chỉ dùng thuốc khi đã cân nhắc kỹ giữa lợi ích chữa bệnh và nguy cơ đối với thai.

Bà mẹ cho con bú: Thuốc bài tiết ra sữa, nên dùng thận trọng với phụ nữ cho con bú.

Quá liều

Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.

Bảo quản

Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.

Tương tác

Cần điều chỉnh liều khi dùng phối hợp với các thuốc sau: Amiodaron, Cimetidin, Diltiazem, Verapamil, Adrenalin, Phenyl Propanolamin, Fluvoxamin, Quinidin, thuốc chống loạn nhịp loại 1, Clonidin, Clorpromazin, Lidocain, Nicardipin, Prazosin, Rifampicin, Aminophylin.

Phải rất cẩn thận khi dùng các thuốc chứa Adrenalin cho người bệnh đang dùng thuốc chẹn Beta - Adrenergic, do thuốc có thể gây nhịp chậm, co thắt và tăng huyết áp trầm trọng.

Dùng phối hợp Propranolol với thuốc giảm Catecholamin như Reserpin cần phải theo dõi chặt chẽ vì làm suy giảm quá mức thần kinh giao cảm sẽ gây nên hạ huyết áp, chậm nhịp tim, chóng mặt, ngất, hoặc hạ huyết áp tư thế.

Thận trọng khi dùng thuốc chẹn Beta cùng với thuốc chẹn kênh Calci, đặc biệt với Verapamil tiêm tĩnh mạch, vì cả 2 tác nhân này đều có thể ức chế co cơ tim hoặc giảm dẫn truyền nhĩ thất. Có trường hợp dùng phối hợp tiêm thuốc chẹn Beta và Verapamil đã gây nên biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt ở người có bệnh về cơ tim nặng, suy tim sung huyết hoặc nhồi máu cơ tim mới.

Các thuốc chống viêm không Steroid có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của các thuốc chẹn Beta.

Dùng đồng thời Propranolol và Haloperidol đã gây hạ huyết áp và ngừng tim.

Gel nhôm Hydroxyd làm giảm hấp thu Propranolol.

Ethanol làm chậm hấp thu Propranolol.

Phenytoin, Phenobarbiton, Rifampicin tăng độ thanh thải Propranolol.

Clopromazin dùng phối hợp với Propranolol làm tăng nồng độ cả 2 thuốc trong huyết tương.

Antipyrin và Lidocain làm giảm độ thanh thải Propranolol.

Thyroxin (T4) khi dùng với Propranolol gây giảm nồng độ T3 (Tri - Iodothyronin).

Cimetidin làm giảm chuyển hóa ở gan thải trừ chậm và tăng nồng độ Propranolol trong máu.

Ðộ thanh thải Theophylin giảm khi dùng phối hợp với Propranolol.

Insulin, Sulfonylure hạ đường huyết: Một số triệu chứng hạ đường huyết như đánh trống ngực, tim đập nhanh có thể bị che lấp bởi các thuốc chẹn beta. Nên căn dặn người bệnh phòng ngừa và tăng cường kiểm tra đường huyết, nhất là khi bắt đầu điều trị.