Hiển thị tất cả Thông tin dược chất Chống chỉ định Tác dụng phụ Lưu ý Quá liều Bảo quản Tương tác

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

VN-17065-13

Đóng gói:

Hộp 1 vỉ x 6 viên

Tiêu chuẩn:

NSX

Tuổi thọ:

24 tháng

Công ty sản xuất:

Intas Pharmaceuticals Ltd.

Quốc gia sản xuất:

India

Công ty đăng ký:

Intas Pharmaceuticals Ltd.

Quốc gia đăng ký:

Intas Pharmaceuticals Ltd.

Loại thuốc:

Thuốc điều trị tăng huyết áp

Thông tin về dược chất

1. Loại thuốc:

Thuốc điều trị tăng huyết áp thuộc nhóm đối kháng thụ thể Angiotensin II

2. Dạng thuốc và Hàm lượng:

  • Viên nén 75mg, 150mg, 300mg.

  • Viên nén phối hợp với Hydroclorothiazid: 150mg/12,5mg, 300mg/12,5mg.

3. Dược lý và Cơ chế tác dụng:

Irbesartan là một dẫn chất Tetrazol, một chất phong bế các thụ thể typ I của Angiotensin II typ AT1. Irbesartan ức chế tác dụng sinh lý của Angiotensin II, kể cả tác dụng tiết Aldosteron và co mạch, do ức chế chọn lọc thụ thể AT1 của Angiotensin II ở nhiều mô, bao gồm cả tuyến thượng thận và cơ trơn thành  mạch.

Liều thông thường Irbesartan có tác dụng làm hạ huyết áp tương tự như liều thông thường của Iosartan, Enalpril hoặc Atenolol, nhưng khác với Iosartan, Irbesartan không phải là một tiền chất và tác dụng dược lý không phụ thuộc vào sự thủy phân ở gan.

Irbesartan cũng không giống các thuốc ức chế enzym chuyển, Irbesartan không ức chế Enzym chuyển Angiotensin I thành Angiotensin II và như vậy không ức chế sự giáng hóa Bradykinin và các Kinin khác, nên không gây ho khan dai dẳng, một tác dụng không mong muốn phổ biến khi dùng các thuốc ức chế enzym chuyển.

Khi dùng Irbesartan với liều được khuyến cáo, kali huyết không thay đổi nhiều trừ khi có suy thận và/hoặc suy tim.

Thuốc làm hạ huyết áp nhưng tần số tim thay đổi rất ít. Tác dụng hạ huyết áp phụ thuộc vào liều và có khuyng hướng không hạ thêm khi uống một liều cao hơn 300mg/1 lần mỗi ngày. Huyết áp hạ tối đa trong khoảng 3 – 6 giờ sau khi uống. Tác dụng chống tăng huyết áp duy trì ít nhất 24 giờ. Hiệu quả chống tăng huyết áp biểu hiện trong vòng 1-2 tuần , hiệu quả tối đa đạt được trong vòng 4 – 6 tuần kể từ khi bắt đầu điều trị và duy trì khi điều trị lâu dài. Nếu ngừng điều trị  huyết áp lại dần dần trở lại trị số ban đầu, nhưng không có hiện tượng bệnh nặng đột ngột khi ngừng thuốc.

Tác dụng chống tăng huyết áp của Irbesartan và thuốc lợi tiểu thiazid có tính chất cộng hợp.

4. Dược động học:

Thuốc hấp thu nhanh qua ống tiêu hóa vơi sinh khả dụng từ 60 – 80%. Thức ăn không làm thay đổi nhiều tính sinh khả dụng của thuốc.

Thuốc chuyển hóa một phần ở gan để tạo thành các sản phẩm không có hoạt tính. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khoảng 1 – 2h sau một liều uống. Nồng độ thuốc trong máu đạt đến trạng thái cân bằng ổn định sau 3 ngày uống thuốc. Irbesartan liên kết 96% với protein huyết tương. Thể tích phân bố của thuốc vào khoảng 53 – 93 lít. Thuốc thải trừ qua mật và nước tiểu. Sau khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch, khoảng 20% lượng thuốc thải trừ qua nước tiểu ở dạng chuyển hóa và dưới 2% ở dạng không chuyển hóa. Nửa đời bán thải là 11 – 15h.

5. Chỉ định:

  • Tăng huyết áp động mạch vô căn, đặc biệt cho những trường hợp dùng thuốc ức chế enzym chuyển bị ho và để giảm nguy cơ bị đột quỵ ở người bị phì đại thất trái.

  • Bệnh thận do đái tháo đường typ 2 có tăng huyết áp.

Chống chỉ định

  • Quá mẫn với một trong các thành phần của thuốc.

  • Phụ nữ có thai.

  • Phụ nữ đang cho con bú.

Tác dụng phụ

1. Các tác dụng phụ có thể xảy ra:

  • Tiêu chảy; ợ nóng; mệt mỏi quá mức.

  • Một số tác dụng phụ có thể nghiêm trọng. Nếu bạn gặp bất kỳ những triệu chứng sau, hãy gọi cho bác sĩ của bạn ngay lập tức: sưng mặt, cổ họng, lưỡi, môi, mắt, tay, chân, mắt cá chân, hoặc cẳng chân; khàn tiếng; khó thở hoặc nuốt.

2. Cách xử trí:

  • Các tác dụng không mong muốn hiếm xảy ra, thường nhẹ, không cần xử trí gì đặc biệt.

  • Nếu bắt đầu dùng thuốc nên chú ý điều trị giảm thể tích máu nếu có.

Lưu ý

1. Thận trọng:

  • Nên sử dụng thận trọng với các bệnh nhân:

    • Giảm thể tích máu: ở những người bệnh bị giảm thể tích máu như mất muối và nước do dùng nhóm lợi tiểu mạnh, tiêu chảy hoặc nôn kéo dài. Cần thiết phải điều trị giảm thể tích máu trước khi dùng Irbesartan.

    • Hẹp động mạch thận: với những người bệnh bị hẹp động mạch thận khi dùng Irbesartan có nguy cơ tụt huyết áp nặng và suy giảm chức năng thận.

    • Ghép thận hoặc suy thận: cần phải thận trọng với những người bệnh này. Kiểm tra thường xuyên nồng độ kali và creatinin huyết là cần thiết.

    • Kali huyết cao: có thể gặp phải hiện tượng tăng kali huyết khi dùng Irbesartan đặc biệt là những người bệnh có chức năng tim, thận kém. Với những người bệnh này nên thường xuyên kiểm tra lại kali huyết. Tránh dùng đồng thời Irbesartan với thuốc lợi tiểu giữ kali.

    • Cường aldosteron tiên phát: những người bệnh cường aldosteron tiên phát thường không đáp ứng với các thuốc chống cao huyết áp tác dụng thông qua ức chế hệ Renin-Angiotensin nên Irbesartan cũng không có tác dụng trên những người bệnh này.

    • Cũng như với những thuốc giãn mạch khác, Irbesartan phải dùng thận trọng trong các bệnh như: hẹp van động mạch chủ và hẹp van hai lá, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.

Nói chung Irbesartan phải dùng thận trọng cho người bệnh có trương lực thành mạch và chức năng thận phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động của hệ Renin – Angiotensin – Aldosteron (thí dụ người bệnh bị suy tim sung huyết nặng hoặc bị một bệnh thận nặng như hẹp động mạch thận hai bên): nguy cơ hạ huyết áp mạnh, đột ngột dễ gây nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não.

  • Thời kỳ mang thai: Chống chỉ định dùng thuốc cho phụ nữ đang mang thai. Trong 3 tháng đầu thai kỳ chống chỉ định do thận trọng. Trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ: có thể gây ảnh hưởng trực tiếp lên hệ thống Renin – Angiotensin, gây suy thận ở bào thai hoặc trẻ sơ sinh, biến dạng sọ mặt, thậm chí làm chết thai. Khi phát hiện có thai, ngừng thuốc càng sớm càng tốt, nếu đã dùng thuốc trong một thời gian dài, cần kiểm tra chụp sọ và chức ăng thận bằng siêu âm cho thai nhi.

  • Thời kỳ cho con bú: Chống chỉ định dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú.

Quá liều

  • Liều tới 900mg/ngày dùng cho người lớn trong 8 tuần không gây bất cứ một dấu hiệu độc tính cấp nào.

  • Trong trường hợp quá liều, triệu chứng lâm sàng nhiều khả năng xảy ra là hạ huyết áp và nhịp tim nhanh. Nhịp chậm cũng có thể xảy ra.

  • Chưa có liệu pháp đặc hiệu trong điều trị quá liều Irbesartan. Người bệnh cần được theo dõi nghiêm ngặt, điều trị triệu chứng và trợ lực. Một số biện pháp có thể áp dụng như gây nôn và/hoặc rửa dạ dày, dùng than hoạt tính. Không thể loại bỏ Irbesartan bằng cách lọc máu.

Bảo quản

  • Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em.

  • Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp

Tương tác

  • Với các thuốc chông tăng huyết áp khác: các thuốc chống tăng huyết áp khác có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của Irbesartan. Mặc dù vậy Irbesartan vẫn có thể kết hợp được với các thuốc chống tăng huyết áp khác như các thuốc chẹn beta, chẹn Calci hoặc các thuốc lợi tiểu nhóm Thiazid. Một điều trị trước bằng thuốc lợi tiểu ở liều cao có thể tạo ra hiện tượng giảm thể tích máu và nguy cơ tụt huyết áp khi dùng Irbesartan.

  • Bổ sung Kali hoặc các thuốc lợi tiểu giữ kali: dùng đồng thời Irbesartan với các thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc bổ sung kali có thể làm tăng nồng độ Kali huyết.

  • Lithi: tăng nồng độ Lithi huyết thanh và độc tính có thể phục hồi được đã được báo cáo khi phối hợp với các thuốc ức chế enzym chuyển. Bởi vì tương tác chưa được xác định với Irbesartan và chưa có thể loại trừ được nên vẫn phải theo dõi chặt chẽ nồng độ Lithi huyết thanh.

  • Những thông tin tương tác khác: dược động học của Digoxin không bị thay đổi khi dùng đồng thời một liều Irbesartan 150mg ở người khỏe mạnh.

  • Dược động học của Irbesartan không bị thay đổi khi kết hợp với Hydroclothiazid.

  • Irbesartan được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP 2C9 và có thể bởi các liên hợp với acid Glucuronic. Tác dụng của các thuốc gây cảm ứng CYP 2C9 như Rifampicin đối với dược động học của Irbesartan chưa được đánh giá. Các dữ kiện thực nghiệm không cho phép tiên đoán được các tương tác giữa các thuốc có chuyển hóa liên quan đến các isoenzym của Cytochrome P450 như CYP 1A1, CYP 1A2, CYP 2A6, CYP 2B6, CYP 2D6, CYP 2E1, hoặc CYP 3A4. Ít có khả năng ức chế liên hợp với acid Glucuronic đưa đến những tương tác lâm sàng có ý nghĩa. In Vitro, các tương tác giữa Irbesartan với Warfarin, Tolbutamid hoặc Nifedidin đã được quan sát thấy. Mặc dù vậy chưa có tương tác về mặt dược động học và dược lí được ghi nhận khi dùng kết hợp Irbesartan với warfarin cho người khỏe mạnh. Dược động học của Irbesartan không bị biến đổi khi kết hợp với Nifedipin.