Hình ảnh thuốc
Tóm tắt thuốc
Số đăng ký:
VN2-179-13Đóng gói:
Hộp 1 lọ 0,5ml + 1 lọ dung môi pha tiêm 1,5mlTiêu chuẩn:
NSXTuổi thọ:
24 thángCông ty sản xuất:
Intas Pharmaceuticals Ltd.Quốc gia sản xuất:
IndiaCông ty đăng ký:
Intas Pharmaceuticals Ltd.Quốc gia đăng ký:
Intas Pharmaceuticals Ltd.Loại thuốc:
Thuốc chống ung thưThông tin về dược chất
Chống chỉ định
Chống chỉ định với các bệnh nhân quá mẫn với cá thành phần của thuốc, bệnh nhân có số lượng bạch cầu trung tính<1500 tế bào/mm³.
Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ có thể xảy ra: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón, thay đổi khẩu vị, cực kỳ mệt mỏi, đau cơ, khớp hay đau xương, rụng tóc, thay đổi ở móng tay hoặc chân, chảy nhiều nước mắt, lở loét trong miệng và họng, mẩn đỏ, khô, hoặc sưng tại vết tiêm
Một số tác dụng phụ có thể nghiêm trọng. Nếu bạn gặp bất kỳ những triệu chứng sau, hãy gọi bác sĩ của bạn ngay lập tức: phồng rộp da; tê, ngứa, hoặc cảm giác nóng rát ở tay hoặc chân; yếu tay và bàn chân; chảy máu bất thường hoặc bầm tím; chảy máu cam
Lưu ý
1. Thận trọng:
Nếu bạn thực hiện phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, cho bác sĩ hoặc nha sĩ biết rằng bạn đang sử dụng tiêm Docetaxel.
Phụ nữ có thai: Docetaxel có thể gây nguy hiểm cho thai nhi. Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nên sử dụng các biện pháp tránh thai và nên được khuyên không nên có thai trong khi điều trị với Docetaxel.
Đối với bà mẹ cho con bú: Chưa rõ liệu Docetaxel được bài tiết qua sữa mẹ. Vì nguy cơ phản ứng phụ nghiêm trọng ở trẻ bú, người mẹ nên ngưng cho con bú trước khi dùng Docetaxel.
Quá liều
Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức. Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm: đau họng, sốt, ớn lạnh, và các dấu hiệu nhiễm trùng khác; lở loét trong miệng và họng; kích ứng da; yếu đuối; tê, ngứa, hoặc cảm giác nóng rát ở tay hoặc chân
Bảo quản
Tương tác
Có một số loại thuốc làm giảm hoạt động của men gan mà có tác dụng phá vỡ Docetaxel và các loại thuốc khác làm tăng nồng độ trong máu của Docetaxel và tăng tác dụng phụ của nó. Ví dụ như Ketoconazole (Nizoral, Extina, Xolegel, Kuric), Erythromycin (E-Mycin, Eryc, Ribery-Tab, PCE, Pediazole, Ilosone), và các chất ức chế Protease (ví dụ, Rtonavir [Norvir]).