Hiển thị tất cả Thông tin dược chất Chống chỉ định Tác dụng phụ Lưu ý Quá liều Bảo quản Tương tác

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

VD-15315-11

Đóng gói:

Hộp 10 vỉ x 10 viên nén bao phim

Tiêu chuẩn:

DĐVN IV

Tuổi thọ:

36 tháng

Công ty sản xuất:

Công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà

Quốc gia sản xuất:

Việt Nam

Công ty đăng ký:

Công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà

Quốc gia đăng ký:

Công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà

Loại thuốc:

Thuốc chống lao

Thông tin về dược chất

1. Loại thuốc:

Thuốc chống lao

2. Dạng thuốc và Hàm lượng:

Viên nén 300, 150, 100 và 50 mg. Sirô 50 mg/5 ml. ống tiêm 1 g/10 ml.

Chống chỉ định

Người mẫn cảm với Isoniazid, suy gan nặng, viêm gan nặng, viêm đa dây thần kinh và người động kinh.

Tác dụng phụ

Thực tế lâm sàng cho thấy tác dụng không mong muốn chiếm khoảng 5% tổng số người bệnh điều trị Isoniazid. Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là rối loạn chức năng gan và nguy cơ này tăng lên theo tuổi người bệnh. Ngoài ra, các tác dụng không mong muốn khác như phản ứng mẫn cảm và gây viêm thần kinh ngoại vi cũng thường xảy ra.

  • Thường gặp:

    • Toàn thân: Mệt mỏi, chán ăn

    • Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau vùng thượng vị

    • Gan: Viêm gan (vàng da, vàng mắt, tăng Transaminase)

    • Thần kinh: Viêm dây thần kinh ngoại vi biểu hiện tê bì tay hoặc chân.

  • Ít gặp:

    • Máu: Giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, thiếu máu

    • Mạch: Viêm mạch

    • Xương khớp: Ðau lưng, đau khớp

    • Da: Nổi ngứa rất thường gặp

    • Thần kinh: Co giật, thay đổi tính tình hoặc tâm thần

  • Các tác dụng khác: Mẫn cảm như ban da, Methemoglobin huyết, bí đái, tăng cân, đau tại nơi tiêm.

Cách xử trí

Nói chung, các tác dụng không mong muốn của Isoniazid thường mất đi khi ngừng thuốc. Tuy nhiên cũng có những tác dụng không mong muốn kéo dài, ví dụ như trường hợp viêm gan. Những yếu tố nguy cơ làm tăng tác dụng không mong muốn của thuốc gồm người cao tuổi, người bị bệnh đái tháo đường, suy thận mạn, suy gan, nghiện rượu, suy dinh dưỡng và người đang dùng thuốc chống động kinh như Hydantoin.

Ðể giảm bớt tác dụng không mong muốn của Isoniazid đối với hệ thần kinh, phải thường xuyên dùng thêm vitamin B6 hàng ngày với liều từ 10 mg/ngày.

Lưu ý

1. Thận trọng:

  • Với người suy giảm chức năng thận nặng, có độ thanh thải Creatinin dưới 25 ml/phút, phải giảm liều Isoniazid, đặc biệt là người chuyển hóa Isoniazid chậm.

  • Trong thời gian điều trị Isoniazid mà uống rượu hoặc phối hợp với Rifampicin thì có nguy cơ làm tăng độc tính với gan.

  • Thời kỳ mang thai: Cho tới nay chưa có bằng chứng nguy cơ nào đối với mẹ và thai khi dùng Isoniazid cho người mang thai. Nên bổ sung vitamin B6 trong khi dùng Isoniazid.

  • Thời kỳ cho con bú: Chưa có tài liệu cũng như dấu hiệu nào về các tác dụng không mong muốn xảy ra với trẻ đang bú mẹ khi các bà mẹ này điều trị Isoniazid

Quá liều

Dấu hiệu và triệu chứng:

  • Buồn nôn, nôn, chóng mặt, nói ngọng, mất định hướng, tăng phản xạ, nhìn mờ, ảo thị giác... Các triệu chứng quá liều thường xảy ra trong vòng 30 phút đến 3 giờ sau khi dùng thuốc.

  • Nếu ngộ độc nặng, ức chế hô hấp, và ức chế thần kinh trung ương, có thể nhanh chóng chuyển từ sững sờ sang trạng thái hôn mê, co giật kéo dài, toan chuyển hóa, Aceton niệu và tăng glucose huyết. Nếu người bệnh không được điều trị hoặc điều trị không triệt để, có thể tử vong. Isoniazid gây co giật là do liên quan đến giảm nồng độ Acid Gamma Aminobutyric (GABA) trong hệ thống thần kinh trung ương, do Isoniazid ức chế hoạt động của Pyridoxal - 5 - Phosphat trong não.

Xử trí:

  • Trong xử trí quá liều Isoniazid, việc đầu tiên là phải đảm bảo ngay duy trì hô hấp đầy đủ.

  • Co giật có thể xử trí bằng cách tiêm tĩnh mạch Diazepam hoặc các Barbiturat có thời gian tác dụng ngắn, kết hợp với Pyridoxin Hydroclorid. Liều dùng của Pyridoxin Hydroclorid ngang với liều Isoniazid đã dùng. Thường đầu tiên tiêm tĩnh mạch 1 - 4 g Pyridoxin Hydroclorid, sau đó cứ 30 phút tiêm bắp 1 g cho tới khi toàn bộ liều được dùng.

  • Nếu các cơn co giật đã được kiểm soát và quá liều Isoniazid mới xảy ra trong vòng 2 - 3 giờ thì cần rửa dạ dày. Theo dõi khí/máu, chất điện giải, glucose và urê trong huyết thanh. Tiêm truyền Natri Bicarbonat để chống toan chuyển hóa và nhắc lại nếu cần.

  • Ở một số người bệnh vẫn còn ở trạng thái hôn mê sau khi điều trị co giật bằng Diazepam và Pyridoxin, thì sau khoảng 36 - 42 giờ hôn mê sẽ tiêm thêm 1 liều từ 3 - 5 g Pyridoxin Hydroclorid nữa, khoảng 30 phút sau, người bệnh sẽ tỉnh hoàn toàn. Tuy nhiên, nếu dùng Pyridoxin quá liều thì cũng có thể gây các tác dụng không mong muốn về thần kinh. Vì vậy, phải xem xét khi dùng Pyridoxin để điều trị co giật hoặc hôn mê do Isoniazid.

  • Các thuốc lợi tiểu thẩm thấu cũng phải dùng càng sớm càng tốt để giúp thải nhanh thuốc qua thận ra khỏi cơ thể và phải tiếp tục trong nhiều giờ sau khi các triệu chứng lâm sàng đã được cải thiện để đảm bảo thải hết Isoniazid và ngăn chặn hiện tượng tái ngộ độc. Theo dõi cân bằng dịch vào và dịch ra.

  • Thẩm phân thận nhân tạo và thẩm phân màng bụng cần được dùng kèm với dùng thuốc lợi tiểu. Ngoài ra phải có liệu pháp chống giảm oxy không khí thở vào, hạ huyết áp và viêm phổi do sặc.

Bảo quản

  • Isoniazid phải bảo quản ở nhiệt độ dưới 40oC, tốt nhất từ 15 - 30oC trong lọ nút chặt, tránh ánh sáng.

  • Ðối với dạng thuốc tiêm Isoniazid, phải bảo quản ở chỗ mát, tránh để đông băng.

Tương tác

Isoniazid ức chế chuyển hóa một số thuốc. Khi dùng kết hợp Isoniazid với các thuốc này có thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh và làm tăng độc tính của thuốc phối hợp, nhất là các thuốc chữa động kinh. Các thuốc sau đây khi phối hợp với Isoniazid phải điều chỉnh liều: Alfentanil, các chất chống đông máu dẫn chất Coumarin hoặc dẫn chất Indandion, các Benzodiazepin, Carbamazepin, Theophylin, Phenytoin, Enfluran, Disulfiram và Cycloserin.

Các tương tác khác:

  • Dùng đồng thời Rifampicin, Acetaminophen hoặc rượu với Isoniazid có thể làm tăng độc tính với gan, đặc biệt ở người có tiền sử suy gan.

  • Dùng đồng thời Isoniazid với Niridazol có thể làm tăng tác dụng không mong muốn đối với hệ thần kinh, như co giật và rối loạn tâm thần.

  • Isoniazid làm giảm nồng độ Ketoconazol trong huyết thanh, vì vậy làm giảm tác dụng điều trị nấm của thuốc này.

  • Các corticoid làm tăng thải trừ Isoniazid, vì vậy làm giảm nồng độ và tác dụng của Isoniazid, đặc biệt ở những người bệnh chuyển hóa Isoniazid nhanh.

  • Các thuốc kháng acid, đặc biệt muối nhôm làm giảm hấp thu Isoniazid. Vì vậy 2 thuốc này cần phải uống cách nhau ít nhất 1 giờ.