Hiển thị tất cả Chống chỉ định Tác dụng phụ Lưu ý Quá liều Bảo quản Tương tác

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

VN-12736-11

Đóng gói:

Hộp 3 vỉ x 10 viên

Tiêu chuẩn:

USP29

Tuổi thọ:

36 tháng

Công ty sản xuất:

Jin Yang Pharm. Co., Ltd.

Quốc gia sản xuất:

Korea

Công ty đăng ký:

Wuhan Grand Pharmaceutical Group Co., Ltd

Quốc gia đăng ký:

Wuhan Grand Pharmaceutical Group Co., Ltd

Loại thuốc:

Thuốc trị loét dạ dày

Thông tin về dược chất

Chống chỉ định

Quá mẫn với các thuốc kháng thụ thể H2 hoặc quá mẫn với bất kì thành phần nào của thuốc.

Tác dụng phụ

Nizatidine có rất ít hoặc không có tác dụng phụ mặc dù có một vài khuyến cáo về chứng vú to và giảm khă năng sinh dục ở nam giới.

  • Thường gặp

    • Da: Phát ban, ngứa, viêm da tróc vảy.

    • Ho, chảy nước mũi, viêm họng, viêm xoang.

    • Đau lưng, đau ngực.

  • Ít gặp

    • Da: mày đay.

    • Tiêu hóa: đau bụng, tiêu chảy, táo bón, khô miệng, nôn.

    • Toàn thân: Chóng mặt, mệt mỏi, mất ngủ, đau đầu.

    • Da: hồng ban đa dạng, rụng tóc, hoại tử biểu bì nhiễm độc.

    • Máu: thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm toàn bộ huyết cầu.

    • Tim mạch: loạn nhịp (nhịp tim nhanh hoặc nhịp tim chậm) hạ huyết áp tư thế, bloc nhĩ – thất, ngất.

    • Quá mẫn: sốc phản vệ, phù mạch, phù thanh quản, co thắt phế quản, viêm mạc.

    • Gan: viêm gan, vàng da ứ mật, tăng enzym gan.

    • Tâm thần: bồn chồn, ảo giác, nhầm lẫn.

    • Nội tiết: giảm khả năng tình dục, chứng vú to ở đàn ông.

    • Rối loạn thị giác.

Cách xử trí

Nizatidin thường dung nạp tốt. Các triệu chứng nhẹ như nhức đầu, đau họng, mất ngủ… thường hết khi tiếp tục điều trị. Trong một thử nghiệm lâm sàng có kiểm tra, khoảng 4,5% người bệnh phải ngừng thuốc.

Lưu ý

1. Thận trọng:

  • Trước khi dùng Nizatidin để điều trị loét dạ dày phải loại trừ khả năng ung thư, vì thuốc có thể che lấp các triệu chứng và làm chậm chẩn đoán ung thư.

  • Mẫn cảm chéo: Những người bệnh mẫn cảm với một trong những thuốc kháng thụ thể H2 có thể cũng mẫn cảm với các thuốc khác trong nhóm H2 Histamin. Dùng thận trọng và giảm liều và/hoặc kéo dài khoảng cách giữa các lần dùng thuốc ở người suy thận (thanh thải Creatinin < 50ml/phút) vì thuốc được thải trừ chủ yếu qua thận.

  • Cân nhắc nguy cơ/lợi ích khi dùng ở người xơ gan hoặc suy giảm chức năng gan (có thể phải giảm liều hoặc tăng khoảng cách thời gian dùng thuốc).

  • Thời kỳ mang thai: Nizatidin qua được nhau thai. Các nghiên cứu dùng Nizatidin ở phụ nữ mang thai không đầy đủ, vì vậy chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết và theo lời khuyên của thầy thuốc. Nghiên cứu trên thỏ thấy Nizatidin với liều tương đương 300 lần liều dùng trên người đã gây sảy thai, giảm số lượng thai sống và giảm trọng lượng của thai.

  • Thời kỳ cho con bú: Nizatidin bài tiết vào sữa mẹ, có thể gây ADR nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ. Người mẹ nên ngừng cho con bú trong thời gian dùng thuốc hoặc ngừng dùng thuốc.

Quá liều

Trong trường hợp quá liều, hãy gọi ngay tới trung tâm Cấp cứu y tế 115.

Bảo quản

  • Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em.

  • Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.

Tương tác

Không giống như Cimetidin, Nizatidin không ức chế Cytochrom P450 nên ít tác động lên chuyển hóa của các thuốc khác. Tuy nhiên, giống như các thuốc kháng thụ thể H2 khác, do làm tăng pH dạ dày nên có thể ảnh hưởng đến hấp thu của một số thuốc khác.

  • Thuốc kháng acid: dùng đồng thời với thuốc kháng thụ thể H2 có thể làm giảm hấp thu thuốc kháng thụ thể H2. Khuyên người bệnh không uống bất kì thuốc kháng acid nào trong vòng ½ - 1 giờ sau uống thuốc kháng thụ thể H2.

  • Thuốc gây suy tủy: Cloramphenicol, Cyclophosphamid … dùng cùng thuốc kháng thụ thể H2 có thể làm tăng hiện tượng giảm bạch cầu trung tính hoặc rối loạn tạo máu khác.

  • Itracinazol hoặc Ketoconazol: làm giảm đáng kể hấp thu của hai thuốc này do thuốc kháng thụ thể H2 làm tăng pH dạ dày, vì vậy phải uống các thuốc kháng thụ thể H2 ít nhất 2 giờ sau uống Itraconazol hoặc Ketoconazol.

  • Salicylat: Nizatidin có thể làm tăng nồng độ huyết thanh Salicylat khi dùng đồng thời với acid Acetylsalicylic liều cao.

  • Sucrafat: làm giảm hấp thu của các thuốc kháng thụ thể H2, phải uống thuốc kháng thụ thể H2 trước Sucrafat 2 giờ.

  • Thuốc lá: Hiệu lực ức chế bài tiết acid dịch vị vào ban đêm của các thuốc kháng thụ thể H2 có thể bị giảm do hút thuốc lá. Người bị loét dạ dày nên ngừng hút thuốc, hoặc ít nhất tránh hút thuốc sau khi uống liều thuốc kháng thụ thể H2 cuối cùng trong ngày.

  • Rượu: tránh dùng đồ uống có cồn.