Hiển thị tất cả Thông tin dược chất Chống chỉ định Tác dụng phụ Lưu ý Bảo quản Tương tác

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

VN-11134-10

Đóng gói:

Hộp 5 ống x 2 ml

Tiêu chuẩn:

USP

Tuổi thọ:

36 tháng

Công ty sản xuất:

Kaifeng Yugang Pharmaceutical Co., Ltd.

Quốc gia sản xuất:

China

Công ty đăng ký:

Jeil Pharmaceutical Co., Ltd.

Quốc gia đăng ký:

Jeil Pharmaceutical Co., Ltd.

Loại thuốc:

Thuốc chống viêm

Thông tin về dược chất

1. Loại thuốc

Glucocorticoid

2. Dạng thuốc và Hàm lượng

  • Kem bôi, mỡ, bột nhão: 0,1%; lọ tiêm: 5mg/ml; 25mg/ml; 40mg/ml; nhũ dịch: 10mg/ml; ống tiêm: 3mg/ml (5ml); 10mg/ml (5ml); 40mg/ml (1,5 và 10ml); siro: 2mg/ 5ml; 4mg/ml (120ml); viên nén: 1, 2, 4, 8mg.

  • Bình xịt mũi định lượng 55 microgam Triamcinolon Acetat/1 xịt.

  • Bình xịt qua miệng có định lượng liều: 100 microgam Triamcinolon Acetat/1 xịt và 200 microgam Triamcinolon Acetat/1 xịt.

3. Dược lý và Cơ chế tác dụng

Triamcinolon là Glucocorticoid tổng hợp có Fluor. Ðược dùng dưới dạng alcol hoặc este để uống, tiêm bắp hoặc tiêm tại chỗ, hít hoặc bôi ngoài để điều trị các rối loạn cần dùng Corticoid: Chống viêm, ức chế miễn dịch, chống dị ứng. Vì thuốc gần như không có tác dụng của các Corticoid điều hòa chất khoáng nên thuốc không dùng đơn độc để điều trị suy thượng thận.

Tác dụng giữ muối và nước yếu nhưng tác dụng khác của Glucocorticoid mạnh và kéo dài hơn Prednisolon. Số liệu dưới đây so sánh tác dụng chống viêm và tác dụng giữ Na+ của vài loại Corticosteroid. Nếu của Cortisol là 1 và 1 thì của Prednisolon là 4 và 0,8, của Triamcinolon là 5 và 0. Khoảng thời gian tác dụng tính theo giờ và liều tương đương (mg) của Cortisol là 12 giờ và 20mg, của Prednisolon là 24 - 36 giờ và 5mg, của Triamcinolon là 24 - 36 giờ và 4mg.

Với liều cao, dùng toàn thân, Triamcinolon có tác dụng ức chế bài tiết hormon hướng vỏ thượng thận (ACTH) từ tuyến yên (gây suy vỏ thượng thận thứ phát), vỏ thượng thận ngừng tiết Corticosteroid. Thời gian tác dụng chống viêm tương đương thời gian ức chế trục HPA (dưới đồi - tuyến yên - thượng thận). Sau một liều uống 40mg, thời gian đó là 2,25 ngày. Sau khi tiêm bắp 1 liều 40mg, thời gian đó là 2 - 4 tuần.

Triamcinolon được hấp thụ tốt qua đường tiêu hóa. Cũng được hấp thụ tốt khi tiêm tại chỗ hoặc dùng ngoài, đặc biệt khi băng kín hay da bị tổn thương, hoặc xông, phun sương qua mũi miệng, thuốc có thể được hấp thu tốt, gây tác dụng toàn thân. Dạng tan trong nước của Triamcinolon để tiêm tĩnh mạch có tác dụng nhanh, dạng tan trong dầu để tiêm bắp có tác dụng kéo dài hơn.

Triamcinolon được phân bố vào tất cả các mô trong cơ thể (cơ, gan, da, ruột, thận...). Thuốc qua được hàng rào nhau - thai và tiết vào sữa một lượng nhỏ.

Triamcinolon chuyển hóa chủ yếu ở gan, một phần ở thận và bài xuất qua nước tiểu, nửa đời huyết tương là 2 - 5 giờ. Liên kết được với Albumin huyết tương.

Khi cần dùng Triamcinolon kéo dài, nên dùng liều nhỏ nhất có thể và thường chỉ dùng như là thuốc phối hợp thêm. Người bệnh nên được kiểm tra thường xuyên các dấu hiệu để điều chỉnh liều như là bệnh thuyên giảm hay nặng lên, các stress (phẫu thuật, nhiễm trùng, chấn thương).

Ngừng thuốc ở liều điều trị phải dần dần cho đến khi chức năng trục HAP phục hồi.

4. Chỉ định

  • Dạng hít: Dùng trong hen phế quản và các tình trạng co thắt phế quản.

  • Toàn thân: Dạng uống và tiêm dùng trong bệnh suy thượng thận cùng với một Mineralocorticoid khác, nhưng thường ưa dùng Hydrocortison cùng với Fludrocortison hơn, thấp khớp, dị ứng, các bệnh về đường hô hấp có yêu cầu dùng Corticosteroid.

  • Dùng ngoài: Các bệnh ngoài da đáp ứng với Steroid.

Chống chỉ định

Quá mẫn với thuốc; nhiễm nấm toàn thân; nhiễm khuẩn nặng cấp tính chưa khống chế được bằng kháng sinh thích hợp; điều trị ngay từ đầu trạng thái hen.

Tác dụng phụ

1. Tác dụng không mong muốn (ADR)

Hầu hết ADR là do tác dụng ức chế trục dưới đồi - tuyến yên - tuyến thượng thận, bao gồm tăng huyết áp, phù, tim to, suy tim sung huyết, thiếu hụt K+, nhiễm kiềm, giảm kali huyết.

Khi dùng ngoài trên diện rộng, nhất là khi da tổn thương, có thể gây tác dụng toàn thân.

  • Thường gặp, ADR > 1/100

    • Chuyển hóa: Giảm K+ huyết, giữ Na+, phù, tăng huyết áp.

    • Cơ xương: Yếu cơ, teo cơ.

  • Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

    • Máu: Huyết khối.

    • Thần kinh: Rối loạn tâm thần kèm theo các triệu chứng cảm xúc.

    • Nội tiết: Suy vỏ thượng thận, triệu chứng giả Cushing, cân bằng Protein giảm, trẻ chậm lớn, đái tháo đường, khả năng đề kháng giảm, bộc phát các bệnh tiềm tàng như bệnh lao, đái tháo đường.

    • Cơ xương: Loãng xương, teo da và cơ, khó liền vết thương.

    • Mắt: Glôcôm, đục nhân mắt dưới bao phía sau (nếu dùng kéo dài).

  • Hiếm gặp, ADR < 1/1000

    • Thần kinh: Tăng áp lực nội sọ.

    • Các ADR khác: Viêm mạch hoại tử, viêm tắc tĩnh mạch, tình trạng nhiễm trùng nặng thêm, mất ngủ, ngất, choáng phản vệ.

Dùng thuốc ở liều điều trị gây ức chế bài tiết hormon hướng vỏ thượng thận ở tuyến yên gây teo tuyến thượng thận. Ngừng hoặc giảm liều đột ngột, hoặc tăng nhu cầu Corticosteroid do stress, nhiễm trùng, chấn thương, phẫu thuật có thể thúc đẩy suy thượng thận cấp. Triệu chứng suy thượng thận là: Khó chịu, yếu cơ, thay đổi tâm thần, đau cơ, khớp, tróc da, khó thở, chán ăn, buồn nôn, nôn, sốt, hạ đường huyết, hạ huyết áp, mất nước, dẫn đến chết nếu ngừng thuốc đột ngột.

Một số trường hợp, ngừng thuốc lại kích thích bệnh cũ tái phát. Một số tác dụng khác như: Tăng áp lực nội sọ lành tính kèm theo nôn, đau đầu, phù gai thị do phù não. Viêm mũi hoặc Eczema tiềm tàng có thể bộc phát.

Thời gian và liều dùng thuốc là các yếu tố quan trọng trong ức chế đáp ứng tuyến yên - thượng thận đối với stress do ngừng thuốc. Cơ địa của từng cá thể cũng rất quan trọng. Do vậy luôn phải ngừng thuốc từ từ tùy thuộc vào đáp ứng của từng cá thể.

2. Hướng dẫn cách xử trí ADR

Sốt, đau cơ, đau khớp, viêm mũi, viêm kết mạc, đau ngứa ngoài da, sút cân. Ngừng hoặc giảm liều quá nhanh sau điều trị dài ngày có thể gây suy thượng thận cấp, hạ huyết áp và chết.

Nếu có các dấu hiệu này cần dùng ngay 1 liều Corticosteroid tác dụng nhanh (đưa vào đường tĩnh mạch), sau đó giảm liều dần.

Lưu ý

1. Thận trọng:

1. Thận trọng

Ðã có những người bệnh hen khi chuyển dùng thuốc toàn thân sang dạng hít đã bị suy thượng thận và bị tử vong. Phải cần vài tháng mới hết hội chứng suy thượng thận. Trong thời kỳ này, Corticoid dùng dạng hít không cung cấp đủ nhu cầu toàn thân để điều trị cho người bệnh bị chấn thương, nhiễm trùng, phẫu thuật. Tránh dùng liều cao hơn liều quy định.

Phải dùng thuốc thận trọng ở người bệnh thiểu năng tuyến giáp, xơ gan, viêm loét đại tràng không đặc hiệu, người có nguy cơ loét dạ dày. Không băng kín vết thương chảy dịch đang dùng thuốc. Ngừng thuốc nếu có kích ứng da hoặc viêm da tiếp xúc. Không dùng cho những người bệnh có tuần hoàn da suy giảm. Tránh dùng trên mặt.

Cần thận trọng dùng thuốc dạng toàn thân cho người cao tuổi: Vì nguy cơ xảy ra tác dụng không mong muốn cao, nên dùng liều thấp nhất với thời gian ngắn nhất có thể. Triamcinolon dạng hít có liều định lượng, kèm theo một buồng hít có thể phù hợp hơn với người cao tuổi.

2. Thời kỳ mang thai

Chỉ dùng khi thật cần thiết.

3. Thời kỳ cho con bú

Triamcinolon bài tiết qua sữa, cần theo dõi các dấu hiệu suy thượng thận của trẻ nhỏ. Người mẹ dùng Triamcinolon cần được ghi chép lại để giúp cho chỉ định thuốc của trẻ sau này.

Quá liều

Bảo quản

  • Độ ổn định và bảo quản

  • Bảo quản ở nhiệt độ phòng (từ 15 - 30 độ C).

Tương tác

  • Barbiturat, Phenytoin, Rifampicin, Rifabutin, Carbamazepin, Primidon và Aminoglutethimid làm tăng chuyển hóa, thanh thải Corticoid, gây giảm tác dụng điều trị.

  • Corticoid đối kháng tác dụng của các thuốc hạ đường huyết (gồm cả Insulin), thuốc hạ huyết áp và lợi tiểu. Tác dụng giảm Kali huyết của các thuốc sau đây tăng lên: Acetazolamid, lợi tiểu Thiazid, Carbenoxolon.

  • Dùng đồng thời với các thuốc chống đông máu Cumarin làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu. Cần kiểm tra thời gian đông máu hoặc thời gian Prothrombin để tránh chảy máu tự phát.

  • Corticoid làm tăng sự thanh thải Salicylat, ngừng Corticoid có thể gây nhiễm độc Salicylat.