Hiển thị tất cả Chống chỉ định Tác dụng phụ Lưu ý Quá liều Bảo quản Tương tác

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

VN-14041-11

Đóng gói:

Hộp 10 vỉ x 10 viên

Tiêu chuẩn:

USP 30

Tuổi thọ:

36 tháng

Công ty sản xuất:

Polipharm Co., Ltd.

Quốc gia sản xuất:

Thailand

Công ty đăng ký:

Công ty cổ phần dược phẩm Osaka

Quốc gia đăng ký:

Công ty cổ phần dược phẩm Osaka

Loại thuốc:

Hormon tuyến giáp và các thuốc kháng giáp

Thông tin về dược chất

Chống chỉ định

  • Các bệnh về máu nặng có trước (thí dụ mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản...).

  • Viêm gan.

  • Mẫn cảm với Propylthiouracil hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Tác dụng phụ

Rụng tóc, vị giác thay đổi, tê, cảm giác bị đốt hoặc ngứa ran ở tay hoặc chân, đau khớp hoặc cơ bắp, hoa mắt, sưng cổ, đau họng, sốt, ớn lạnh, ho hoặc các dấu hiệu nhiễm trùng khác, đau đầu, phát ban da, nổi mề đay, mụn nước, nổi da gà hoặc bong tróc da, da sạm màu, nước tiểu màu nâu hoặc sủi bọt, sưng mặt, mắt, bụng, cánh tay, bàn tay, bàn chân, mắt cá chân hoặc cẳng chân, tức ngực, khó thở hoặc thở khò khè, ho ra máu. Propylthiouracil có thể gây ra các tác dụng phụ khác. Gọi cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ vấn đề bất thường nào khi dùng thuốc.

Lưu ý

1. Thận trọng:

Phải theo dõi chặt chẽ người bệnh đang dùng Propylthiouracil về chứng mất bạch cầu hạt và hướng dẫn người bệnh phải đi khám ngay nếu thấy có những dấu hiệu hoặc triệu chứng gợi ý về nhiễm khuẩn, như viêm họng, phát ban ở da, sốt, rét run, nhức đầu, hoặc tình trạng bứt dứt khó chịu toàn thân. Ðiều đặc biệt quan trọng là phải theo dõi cẩn thận những dấu hiệu và triệu chứng này trong giai đoạn đầu dùng Propyl - Thiouracil, nếu xảy ra mất bạch cầu hạt do Propylthiouracil thì thường trong 2 - 3 tháng đầu điều trị.

Cũng có thể xảy ra giảm bạch cầu, giảm lượng tiểu cầu hoặc thiếu máu không tái tạo (giảm toàn thể huyết cầu). Phải đếm bạch cầu và làm công thức bạch cầu cho những người bệnh sốt hoặc viêm họng, hoặc có những dấu hiệu khác của bệnh khi đang dùng thuốc.

Vì nguy cơ mất bạch cầu hạt tăng lên theo tuổi, một số nhà lâm sàng khuyên dùng thuốc thận trọng cho người bệnh trên 40 tuổi.

Phải dùng Propylthiouracil hết sức thận trọng ở người bệnh đang dùng những thuốc khác đã biết là có khả năng gây mất bạch cầu hạt.

Vì Propylthiouracil có thể gây giảm Prothrombin - huyết và chảy máu, phải theo dõi thời gian Prothrombin trong khi điều trị với thuốc, đặc biệt trước khi phẫu thuật.

Ðối với người bệnh có triệu chứng gợi ý rối loạn chức năng gan (ví dụ, chán ăn, ngứa, đau ở hạ sườn phải), có thể có những phản ứng gan gây tử vong (tuy hiếm gặp) ở những người bệnh dùng Propylthiouracil.

  • Phụ nữ có thai: Propylthiouracil qua nhau thai, có thể gây độc cho thai (bướu giáp và suy giáp cho thai). Nếu phải dùng thuốc, cần điều chỉnh liều cẩn thận, đủ nhưng không quá cao. Vì rối loạn chức năng tuyến giáp giảm xuống ở nhiều phụ nữ khi thai nghén tiến triển, có thể giảm liều, và ở một số người bệnh, có thể ngừng dùng Propylthiouracil 2 - 3 tuần trước khi sinh. Nếu dùng Propylthiouracil trong thời kỳ mang thai hoặc nếu có thai trong khi đang dùng thuốc, phải báo cho người bệnh biết về mối nguy cơ tiềm tàng đối với thai.

  • Bà mẹ cho con bú: Propylthiouracil phân bố vào sữa. Vì có khả năng gây tác dụng không mong muốn nghiêm trọng cho trẻ nhỏ bú mẹ, Propylthiouracil bị chống chỉ định đối với người cho con bú.

Quá liều

Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm: buồn nôn, nôn, đau bụng, đau đầu, sốt, đau khớp, ngứa, sưng bàn tay, cánh tay, bàn chân, mắt cá chân hoặc cẳng chân, đau họng, sốt, ớn lạnh và các dấu hiệu nhiễm trùng khác, bầm tím hoặc chảy máu bất thường, phồng rộp hoặc bong tróc da, tê, rát hoặc ngứa ran ở tay hoặc chân, vàng da hoặc mắt, ăn mất ngon, đau ở phần trên bên phải dạ dày, ngứa, bầm tím hoặc chảy máu bất thường, mệt mỏi quá mức, yếu ớt. Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.

Bảo quản

Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.

Tương tác

Propylthiouracil có thể gây giảm Prothrombin - huyết và như vậy có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông.