Hiển thị tất cả Chống chỉ định Tác dụng phụ Lưu ý Quá liều Bảo quản Tương tác

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

VN-15491-12

Đóng gói:

Hộp 10 lọ

Tiêu chuẩn:

USP 31

Tuổi thọ:

24 tháng

Công ty sản xuất:

Korea United Pharm. Inc.

Quốc gia sản xuất:

Korea

Công ty đăng ký:

Korea United Pharm. Inc.

Quốc gia đăng ký:

Korea United Pharm. Inc.

Loại thuốc:

Kháng sinh loại Glycopeptid nhân 3 vòng phổ hẹp

Thông tin về dược chất

Chống chỉ định

Người có tiền sử dị ứng với thuốc.

Tác dụng phụ

Đau dạ dày, đau họng, sốt, ớn lạnh và các dấu hiệu nhiễm trùng khác, nổi mề đay, nổi mẩn da, ngứa, khó thở hoặc khó nuốt, đỏ da ở trên thắt lưng, đau và căng cơ ngực và lưng, chảy máu bất thường hoặc bầm tím, ngất xỉu, chóng mặt, mờ mắt, ù tai. Cần gặp bác sĩ nếu các triệu chứng trở nên nghiêm trọng.

Lưu ý

1. Thận trọng:

Dùng Vancomycin kéo dài có thể làm phát triển quá mức các vi khuẩn không nhạy cảm, vì vậy cần phải theo dõi cẩn thận.

Với các người bệnh suy giảm chức năng thận, cần phải điều chỉnh liều và theo dõi chức năng thận chặt chẽ.

Cần tránh dùng đồng thời với các thuốc có độc tính cao trên thận và thính giác. Dùng đồng thời với Aminoglycosid gây nguy cơ độc cao với thận, tuy nhiên vẫn cần phối hợp thuốc trong những trường hợp nhiễm khuẩn nặng đe dọa tính mạng.

Cần đo chức năng thính giác nhiều lần phòng nguy cơ độc đối với thính giác khi dùng Vancomycin.

Theo dõi số lượng bạch cầu ở người bệnh dùng thuốc kéo dài hoặc dùng phối hợp thuốc vì Vancomycin có thể gây giảm bạch cầu trung tính có hồi phục.

Vancomycin gây kích ứng mô, nên bắt buộc phải tiêm tĩnh mạch. Ðau, ấn đau và hoại tử xảy ra nếu tiêm bắp hoặc tiêm ra ngoài mạch.

Viêm tắc tĩnh mạch có thể xảy ra. Truyền tốc độ chậm dung dịch thuốc pha loãng (2,5 đến 5g/ml) và thay đổi vị trí tiêm giúp hạn chế tần suất và mức độ nặng của tác dụng phụ này.

  • Phụ nữ có thai: Kinh nghiệm lâm sàng và các dữ liệu về dùng thuốc cho người mang thai còn ít. Chưa rõ thuốc có ảnh hưởng tới khả năng sinh sản hay không. Mới có duy nhất một nghiên cứu lâm sàng có đối chứng (1991), theo dõi khả năng gây độc trên thận và thính giác cho trẻ sơ sinh của 10 bà mẹ dùng Vancomycin tiêm tĩnh mạch trong lúc mang thai. Không có trường hợp nào bị mất khả năng nghe và độc với thận do Vancomycin. Thuốc đã được tìm thấy trong máu cuống nhau. Tuy nhiên, số lượng người bệnh trong nghiên cứu này còn ít và thuốc chỉ được dùng trong 6 tháng cuối của thai kỳ nên chưa rõ Vancomycin có gây hại cho thai nhi hay không. Chỉ dùng Vancomycin cho người mang thai trong trường hợp thật cần thiết, cho những người bệnh nhiễm khuẩn rất nặng.

  • Bà mẹ cho con bú: Vancomycin tiết qua sữa mẹ. Ảnh hưởng của Vancomycin trên trẻ đang bú mẹ có dùng Vancomycin chưa được biết rõ. Vancomycin được hấp thu rất ít qua đường uống, khi ống tiêu hóa bình thường, nguyên vẹn. Do vậy, hấp thu thuốc vào hệ tuần hoàn của trẻ không đáng kể. Tuy vậy, có ba vấn đề với trẻ đang bú sữa mẹ: gây biến đổi vi khuẩn chí đường ruột, tác dụng trực tiếp lên trẻ đang bú mẹ (ví dụ như phản ứng dị ứng hay mẫn cảm) và làm sai kết quả nuôi cấy vi khuẩn. Căn cứ vào tầm quan trọng của thuốc đối với bà mẹ để quyết định ngừng thuốc hay ngừng cho con bú.

Quá liều

Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.

Bảo quản

  • Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em.

  • Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.

Tương tác

Các thuốc gây mê dùng đồng thời với Vancomycin có thể gây ban đỏ, nóng bừng giống phản ứng giải phóng Histamin và phản ứng dạng phản vệ.

Các thuốc độc với thận và thính giác (dùng ngoài hoặc toàn thân) dùng đồng thời hoặc tiếp theo, ví dụ như Amphotericin B, Aminoglycosid, Bacitracin, Polymyxin B, Colistin, Viomycin hay Cisplatin cần phải theo dõi thật cẩn thận. Phối hợp thuốc với Aminoglycosid gây nguy cơ độc tính cao trên thận, chỉ được sử dụng trong trường hợp thật cần thiết, như trường hợp nhiễm khuẩn rất nặng.

Dùng đồng thời với Dexamethason làm giảm hiệu quả điều trị viêm màng não của Vancomycin. Trong phác đồ điều trị viêm màng não do Pneumococcus, Dexamethason thường được chỉ định để hạn chế tác động của sự nhiễm khuẩn. Thuốc có tác dụng làm giảm viêm hàng rào máu - não và do vậy sẽ làm giảm đáng kể khả năng thấm vào não của Vancomycin vì thuốc chỉ có khả năng vào dịch não tủy khi màng não bị viêm.