Hiển thị tất cả Hướng dẫn sử dụng Thông tin dược chất Chống chỉ định Tác dụng phụ Lưu ý Quá liều Bảo quản Tương tác

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

VN-6309-02

Đóng gói:

Hộp 1 lọ 5ml

Tiêu chuẩn:

Tuổi thọ:

Quốc gia sản xuất:

Công ty đăng ký:

Quốc gia đăng ký:

Loại thuốc:

Thuốc kháng sinh

Hướng dẫn sử dụng

Liều thông thường: 1-2 giọt vào mắt bị nhiễm khuẩn x 4 lần/ngày. Tùy theo mức độ nhiễm trùng, vào ngày điều trị đầu tiên có thể nhỏ 1-2 giọt mỗi 2 giờ trong những giờ thức.

Thông tin về dược chất

1. Loại thuốc

Kháng sinh nhóm Quinolon.

2. Dạng thuốc và Hàm lượng

Viên nén 200mg, 400mg; dung dịch tra mắt 0,3%.

3. Dược lý và Cơ chế tác dụng

Norfloxacin ức chế DNA - Gyrase, một enzym cần thiết cho sự sao chép DNA của vi khuẩn.

Norfloxacin có tác dụng diệt khuẩn với cả vi khuẩn ưa khí Gram dương và Gram âm. Norfloxacin có tác dụng với hầu hết các tác nhân gây bệnh đường tiết niệu thông thường nhất như: Escherichia Coli, Proteus Mirabilis, Staphylococcus Saprophyticus. Ngoài ra, Norfloxacin cũng có tác dụng diệt các khuẩn gây bệnh đường tiết niệu khác như Klebsiella spp., Enterobacter spp., Proteus spp. indol dương, Pseudomonas Aeruginosa và Streptococcus Faecalis.

Norfoxacin cũng diệt Salmonella spp., Shigella spp., Campylobacter spp., Vibrio Cholerae và Yersina Enterocolitica và các vi khuẩn có liên quan. Nó còn có tác dụng diệt Neisseria Gonorrhoeae (cả các chủng tạo Penicilinase hoặc không tạo ra Penicilinase).

Chlamydia và các vi khuẩn yếm khí như Bacteroides spp. Không nhạy cảm với Norfloxacin.

Norfloxacin cũng thường có tác dụng ngay khi vi khuẩn đã kháng với Acid Nalidixic.

In vitro, Norfloxacin ức chế đa số các chủng nhạy cảm gây bệnh ở mắt như Acinetobacter Calcoaceticus, Aeromonas Hydrophila, Hemophilus Influenzae, Staphylococcus Aureus. Ða số các chủng Pseudomonas Aeruginosa bị ức chế bởi Norfloxacin ở nồng độ 4microgam/ml hoặc thấp hơn. Norfloxacin tác dụng yếu hơn Ciprofloxacin chống các chủng gây bệnh nhạy cảm in vitro và cũng yếu hơn Ciprofloxacin trong một số mô hình viêm giác mạc gây ra bởi Pseudomonas Aeruginosa in vivo.

Sự đề kháng đối với Norfloxacin truyền qua Plasmid chưa được xác định.

4. Dược động học

Khi dùng liều 200mg hay 400mg Norfloxacin, trong vòng 1 - 2 giờ, nồng độ tối đa của thuốc trong huyết tương tương ứng là 0,8 mg/lít và 1,5 mg/lít. Norfloxacin được bài tiết theo hai đường: Lọc cầu thận và bài tiết ở ống thận. Nồng độ thuốc tối đa trong nước tiểu đạt được sau khi uống thuốc 2 giờ. Nồng độ diệt khuẩn của thuốc trong nước tiểu được duy trì trong vòng 12 giờ. Nửa đời của thuốc trong huyết tương khoảng 3 - 5 giờ. Ðối với những người suy thận ở mức độ trung bình có độ thanh thải Creatinin dưới 30 ml/phút, nửa đời của thuốc trong huyết tương kéo dài gấp đôi (6 - 10 giờ).

5. Chỉ định

Norfloxacin được dùng chủ yếu để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn đường tiết niệu và viêm tuyến tiền liệt. Thuốc cũng được chỉ định trong viêm đường tiêu hóa nhiễm khuẩn (kể cả bệnh tiêu chảy và lỵ trực khuẩn), bệnh lậu. Thuốc còn được dùng làm một phần của phác đồ khử nhiễm đường tiêu hóa có chọn lọc ở người bệnh giảm miễn dịch (giảm bạch cầu trung tính) và người bệnh viêm phúc mạc (dự phòng viêm phúc mạc tiên phát). Norfloxacin được dùng để dự phòng nhiễm khuẩn và nhiễm khuẩn huyết Gram âm ở người bị giảm bạch cầu trung tính nặng.

Dung dịch tra mắt Norfloxacin được dùng trong điều trị viêm kết mạc, viêm mi mắt, viêm sụn mi nhiễm khuẩn do chủng nhạy cảm.

Chống chỉ định

Không dùng Norfloxacin trong các trường hợp sau:

  • Bị dị ứng với bất kỳ thành phần nào trong Norfloxacin hoặc bất kỳ Fluoroquinolone kháng sinh khác (ví dụ, Levofloxacin).

  • Có viêm dây chằng (gân) hoặc có tiền sử tổn thương gân do Norfloxacin hoặc Fluoroquinolone khác (ví dụ, Levofloxacin).

  • Có tiền sử của bệnh nhược cơ.

  • Đang dùng một số loại thuốc chống loạn nhịp (ví dụ, Amiodarone, Procainamide, Quinidine, Sotalol) hoặc Nitrofurantoin.

Thông báo với bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn gặp bất kỳ trường hợp nào ở trên.

Tác dụng phụ

Norfloxacin có thể gây ra tác dụng phụ như: buồn nôn, tiêu chảy, ợ nóng, chóng mặt, co thắt dạ dày, đau đầu gối. Một số tác dụng phụ có thể nghiêm trọng hơn, nếu gặp bất kì triệu chứng nào sau đây, hãy gọi ngay cho bác sĩ và không ngưng sử dụng thuốc nếu không có sự đồng ý của bác sĩ: tiêu chảy nặng, ảo giác, bồn chồn, lo lắng. Nếu gặp các triệu chứng sau, ngưng sử dụng thuốc ngay lập tức: phát ban, nổi mề đay, ngứa, bong tróc hoặc phồng rộp da, sốt, khàn tiếng, khó thở, khó nuốt, tim đập nhanh, ngất xỉu, mất ý thức, vàng da, vàng mắt, nước tiểu đậm màu, tiểu ít, co giật, bầm tím, đau khớp, đau cơ, sưng mắt, mặt, miệng, môi, lưỡi, cổ họng, bàn tay, bàn chân, mắt cá chân hoặc cẳng chân.

Norfloxacin có thể gây ra vấn đề với xương, khớp và các mô xung quanh các khớp ở trẻ em. Norfloxacin không nên dùng cho trẻ em dưới 18 tuổi. Norfloxacin có thể gây tổn thương thần kinh ngay cả sau khi bạn ngừng dùng Norfloxacin. Sự tổn thương này có thể xảy ra ngay sau khi bạn bắt đầu dùng Norfloxacin. Nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào sau đây, hãy gọi cho bác sĩ của bạn ngay lập tức: tê, ngứa, đau, hoặc đốt ở cánh tay hoặc chân; hoặc một sự thay đổi trong khả năng của bạn để cảm nhận cảm ứng ánh sáng, đau, nóng hay lạnh.

Lưu ý

1. Thận trọng:

Trước khi dùng Norfloxacin, cho bác sĩ và dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng hoặc có phản ứng nghiêm trọng với Norfloxacin; Quinolone hoặc kháng sinh Fluoroquinolone như Ciprofloxacin (Cipro), Gatifloxacin (Tequin), Gemifloxacin (Factive), Levofloxacin (Levaquin), Lomefloxacin (Maxaquin), Moxifloxacin (Avelox), Acid Nalidixic (NegGram), Ofloxacin (Floxin), và Sparfloxacin (Zagam), hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác. Nói với bác sĩ về những thuốc khác mà bạn đang dùng và dự định dùng như: vitamin, các sản phẩm thảo dược và bổ sung dinh dưỡng.

Thuốc này có thể gây chóng mặt, choáng váng và mệt mỏi. Đừng lái xe, vận hành máy móc, hoặc tham gia vào các hoạt động đòi hỏi sự tỉnh táo và phối hợp cho đến khi bạn biết mức độ ảnh hưởng của Norfloxacin. Tránh tiếp xúc lâu với ánh sáng mặt trời hoặc tia cực tím, nên sử dụng quần áo bảo hộ, kính râm và kem chống nắng khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời. Norfloxacin có thể làm cho da bạn nhạy cảm với ánh sáng mặt trời hoặc ánh sáng cực tím. Nếu da của bạn trở nên đỏ, sưng, hay phồng độp, hãy gọi bác sĩ của bạn.

Quá liều

Vì không có thuốc giải độc đặc hiệu đối với Norfloxacin quá liều, chủ yếu điều trị triệu chứng và hỗ trợ, gồm có:

  • Gây nôn hoặc rửa dạ dày.

  • Bồi phụ nước và điện giải đầy đủ.

  • Ðiều trị hỗ trợ.

Bảo quản

  • Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em.

  • Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.

Tương tác

  • Những công trình nghiên cứu, một số các báo cáo nêu: Các chất chống acid có chứa nhôm, Magnesi Hydroxyd làm giảm sự hấp thu từ 50 - 98% Norfloxacin trong huyết thanh. Dùng Maalox 2 giờ sau khi uống Norfloxacin, lượng Norfloxacin hấp thu bị giảm khoảng 1/3. Norfloxacin dùng cùng Calci Carbonat làm giảm từ 50 - 60% sự hấp thu. Norfloxacin không bị ảnh hưởng bởi Bismut Subsalicylat. Cơ chế giảm hấp thu Norfloxacin khi có mặt các ion nhôm và Magnesi được giải thích như sau: Một vài nhóm chức (3 - Carbonyl và 4 - oxo) của các kháng sinh kết hợp với các ion trên tạo ra trong ruột các chelat không tan và làm giảm hấp thu, hơn nữa các chelat tạo thành ít có tác dụng kháng khuẩn.

  • Sử dụng cùng với Probenecid không ảnh hưởng tới nồng độ Norfloxacin trong huyết thanh nhưng sự bài tiết thuốc trong nước tiểu giảm.

  • Khi dùng Norfloxacin cùng với Theophylin và Cyclosporin, nồng độ của hai chất này tăng trong huyết tương.

  • Norfloxacin cũng như các Quinolon khác, làm tăng tác dụng của chất chống đông máu dạng uống Warfarin hoặc những dẫn xuất của nó. Khi sử dụng chúng cần phải theo dõi thời gian đông máu bằng các xét nghiệm thích hợp.

  • Các chế phẩm đa sinh tố có chứa sắt và kẽm không được sử dụng cùng hoặc trong vòng 2 giờ với Norfloxacin vì có thể làm thay đổi độ hấp thu, làm cho nồng độ Norfloxacin trong huyết thanh và nước tiểu thấp xuống.

  • Norfloxacin cũng như các Quinolon khác có thể ảnh hưởng tới chuyển hóa của Cafein, làm giảm độ thanh thải Cafein và kéo dài nửa đời của Cafein trong huyết tương.