Hiển thị tất cả Thông tin dược chất Chống chỉ định Tác dụng phụ Lưu ý Quá liều Bảo quản Tương tác

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

VN-12160-11

Đóng gói:

Hộp 1 lọ + 1 ống nước cất pha tiêm 5ml

Tiêu chuẩn:

NSX

Tuổi thọ:

24 tháng

Công ty sản xuất:

Lyka Labs Ltd.

Quốc gia sản xuất:

India

Công ty đăng ký:

APC Pharmaceuticals & Chemicals Ltd.

Quốc gia đăng ký:

APC Pharmaceuticals & Chemicals Ltd.

Loại thuốc:

Kháng sinh Glycopeptid

Thông tin về dược chất

1. Loại thuốc

Kháng sinh Glycopeptid

2. Dạng thuốc và Hàm lượng

Lọ chứa 200mg hoặc 400mg Teicoplanin đông khô và không chứa chất bảo quản. Mỗi lọ kèm theo một ống dung môi (nước cất pha tiêm).

3. Dược lý và Cơ chế tác dụng

Teicoplanin là kháng sinh Glycopeptid dùng để điều trị các nhiễm khuẩn Gram dương hiếu khí và yếm khí nặng. Thuốc là hỗn hợp của 5 thành phần có cấu trúc tương tự nhau do Actinoplanes Teicomyceticus sản sinh ra. Teicoplanin có cấu trúc hóa học, cơ chế tác dụng, phổ tác dụng và đường thải trừ (thải trừ chủ yếu qua thận) tương tự Vancomycin.

Teicoplanin ức chế tổng hợp vỏ tế bào và chỉ có tác dụng chống vi khuẩn Gram dương; Teicoplanin là một kháng sinh dự trữ nên phải được dùng hạn chế. Thuốc chỉ được dùng để chữa những bệnh nhiễm khuẩn nặng và tại bệnh viện chuyên khoa. Teicoplanin là thuốc diệt khuẩn mạnh đối với các chủng nhạy cảm, trừ cầu khuẩn đường ruột. Thuốc có tác dụng đối với tụ cầu nhạy cảm và kháng Methicilin với nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) < 4 microgam/ml. MIC đối với Listeria Monocytogenes, Corynebacterium spp., Clostridium spp., và cầu khuẩn kỵ khí Gram dương là từ 0,25 đến 2 microgam/ml. Streptococcus Non - Viridans (không Viridans) và Viridans, Strep. pneumoniae, cầu khuẩn đường ruột bị ức chế bởi Teicoplanin ở khoảng nồng độ từ 0,01 đến 1 microgam/ml. Tuy nhiên, không nên dùng Teicoplanin để điều trị nhiễm khuẩn do các vi khuẩn đó gây ra, trừ những trường hợp vi khuẩn đã kháng nhiều thuốc và gây bệnh toàn thân trầm trọng. Cần đặc biệt chú ý, một số chủng loại Streptococcus cả loại Coagulase âm tính và dương tính cũng như cầu khuẩn đường ruột và một số vi khuẩn khác tự thân đã kháng Vancomycin (ví dụ: Lactobacillus spp. và Leuconostoc spp.) thì cũng hoàn toàn kháng với Teicoplanin.

Cơ chế kháng Teicoplanin của các chủng Streptococcus chưa rõ, nhưng kháng thuốc có thể xảy ra ở các chủng đã nhạy cảm trong quá trình điều trị trước đó. Cầu khuẩn đường ruột kháng Vancomycin theo kiểu van A thì cũng kháng Teicoplanin, vì hai thuốc có cơ chế kháng thuốc giống nhau: Làm biến đổi đích tác dụng trên vỏ tế bào để các Glycopeptid không liên kết được. Những chủng cầu khuẩn đường ruột kháng thuốc kiểu van B thường nhạy cảm với Teicoplanin vì Teicoplanin là một chất cảm ứng kém với các enzym chịu trách nhiệm biến đổi thành tế bào. Chủng van C của cầu khuẩn đường ruột nhạy cảm với Teicoplanin nhưng thường lại không gây bệnh cho người.

Hiệu lực của Teicoplanin chống lại S. Aureus được tăng cường bằng cách phối hợp với một Aminoglycosid có tác dụng hiệp đồng (ví dụ: Aentamicin 1mg/kg, cách 8 giờ dùng 1 lần với những người bệnh có chức năng thận bình thường).

4. Dược động học

Teicoplanin được hấp thu nhanh và nhiều từ các cơ và khoang phúc mạc nhưng lại ít được hấp thu từ đường tiêu hóa. Phần lớn thuốc được thải trừ ở dạng không đổi qua lọc cầu thận. Ở người chức năng thận bình thường, nửa đời của pha đầu, thứ hai và cuối cùng tương ứng là 35 phút, 10 giờ và 87 giờ. Nửa đời của thuốc dài, nên cho phép dùng 1 liều/ngày. Thể tích phân bố ở giai đoạn ổn định là 0,86 lít/kg. Ðộ thanh thải là 0,0114 lít/giờ/kg và độ thanh thải thận là 0,0083 lít/giờ/kg. Teicoplanin liên kết cao với Albumin trong huyết tương (tỷ lệ không kết hợp = 0,1) và trong các mô. Ðộ thanh thải thận giảm ở những người bệnh có suy thận. Teicoplanin vào trong dịch não tủy chậm và ít, nhưng vào hoạt dịch, dịch phổi và mô mềm tương đối nhanh và hiệu quả.

5. Chỉ định

Teicoplanin phải được dùng hạn chế như một kháng sinh dự trữ, chỉ dành cho những trường hợp bị nhiễm khuẩn nặng đã bị kháng nhiều thuốc.

Teicoplanin được chỉ định trong các trường hợp nhiễm khuẩn Gram dương trầm trọng bao gồm viêm tủy xương và viêm màng trong tim gây nên bởi Staphylococcus Aureus nhạy cảm và kháng Methicilin, Streptococcus, cầu khuẩn đường ruột (Enterococcus), viêm màng bụng liên quan đến thẩm tách phúc mạc và nhiễm khuẩn nặng do Staph. Aureus; trong dự phòng viêm màng trong tim và phẫu thuật chỉnh hình có nguy cơ nhiễm các vi khuẩn Gram dương; trong trường hợp nghi ngờ nhiễm khuẩn ở những người bệnh có giảm bạch cầu trung tính hoặc bị bệnh suy giảm miễn dịch. Có thể dùng Teicoplanin thay thế cho Vancomycin trong điều trị nhiễm khuẩn Gram dương nặng.

Chống chỉ định

Quá mẫn với Teicoplanin

Tác dụng phụ

1. Tác dụng không mong muốn (ADR)

Tác dụng không mong muốn chủ yếu đã được biết khi sử dụng Teicoplanin là ban da, gặp nhiều hơn khi dùng liều cao. Phản ứng quá mẫn, sốt do thuốc và giảm bạch cầu trung tính cũng đã được ghi nhận; cũng có khi gây điếc nhưng hiếm.

  • Thường gặp, ADR > 1/100

    • Toàn thân: Sốt.

    • Da: Ban da.

    • Khác: Ðau ở nơi tiêm.

  • Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

    • Máu: Tăng bạch cầu ưa acid, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, tăng tiểu cầu.

    • Tuần hoàn: Viêm tĩnh mạch huyết khối.

    • Hô hấp: Co thắt phế quản.

    • Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy.

    • Thần kinh trung ương: Ðau đầu, chóng mặt.

    • Da: Ngứa, mày đay.

    • Gan: Tăng Transaminase và Phosphatase kiềm.

    • Niệu - sinh dục: Tăng Creatinin huyết thanh.

    • Cơ quan khác: Mất khả năng nghe.

  • Hiếm gặp, ADR < 1/1000

    • Toàn thân: Phản ứng phản vệ.

    • Máu: Giảm bạch cầu trung tính.

    • Da: Hội chứng Lyell, tróc vảy.

2. Hướng dẫn cách xử trí ADR

Ở những trường hợp vừa và nặng, cần bổ sung dịch, chất điện giải và protein.

Lưu ý

1. Thận trọng:

1. Thận trọng

Nên dùng thận trọng Teicoplanin với người bệnh quá mẫn với Vancomycin vì quá mẫn chéo có thể xảy ra. Ðã gặp giảm tiểu cầu khi dùng Teicoplanin, đặc biệt với liều cao hơn liều thường dùng. Nên định kỳ kiểm tra huyết học, gan, thận trong quá trình điều trị.

Cần kiểm tra chức năng tai, thận khi điều trị lâu dài cho người bệnh suy thận và chỉnh liều nếu cần.

2. Thời kỳ mang thai

Kinh nghiệm lâm sàng trong điều trị cho người mang thai còn ít. Nghiên cứu trên động vật không thấy những biểu hiện về quái thai. Tuy nhiên do kinh nghiệm lâm sàng hạn chế, Teicoplanin chỉ được dùng cho người mang thai trong những trường hợp thật cần thiết.

3. Thời kỳ cho con bú

Không có tài liệu về nồng độ Teicoplanin trong sữa mẹ. Do đó trong khi điều trị, người mẹ nên ngừng cho con bú.

Quá liều

Teicoplanin không loại được bằng lọc máu. Ðiều trị triệu chứng khi quá liều. Không thấy có các triệu chứng hay xét nghiệm bất thường nào, mặc dù nồng độ cao của Teicoplanin trong huyết tương lên tới 300mg/lít.

Bảo quản

Cần bảo quản những lọ Teicoplanin đông khô ở nhiệt độ dưới 25 độ C, tránh nóng và ánh sáng. Thuốc đã pha nên dùng ngay và loại bỏ phần còn thừa.

Tương tác

Teicoplanin khi phối hợp với các kháng sinh nhóm Aminoglycosid không làm tăng độc với thính giác hoặc thận. Vì vậy, Teicoplanin phối hợp với Gentamicin được dùng thay thế Vancomycin và Gentamicin trong dự phòng bệnh viêm màng trong tim.