Hiển thị tất cả Thông tin dược chất Chống chỉ định Tác dụng phụ Lưu ý Bảo quản

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

VD-15876-11

Đóng gói:

Chai 250ml dung dịch tiêm truyền, chai 500ml dung dịch tiêm truyền

Tiêu chuẩn:

TCCS

Tuổi thọ:

36 tháng

Công ty sản xuất:

Công ty cổ phần hoá dược phẩm Mekophar

Quốc gia sản xuất:

Việt Nam

Công ty đăng ký:

Chưa xác định

Quốc gia đăng ký:

Chưa xác định

Loại thuốc:

Thuốc lợi niệu thẩm thấu đồng phân Sorbitol

Thông tin về dược chất

Loại thuốc: Lợi niệu thẩm thấu

Dạng thuốc và Hàm lượng: Dung dịch 5% (có độ thẩm thấu 275 mOsm/lít); 10% (có độ thẩm thấu 550 mOsm/lít); 20% (có độ thẩm thấu 1100 mOsm/lít); 25% (có độ thẩm thấu 1375 mOsm/lít); đựng trong chai 100 ml; 250 ml hoặc 500 ml dùng để truyền tĩnh mạch.

Dược lý và Cơ chế tác dụng:

  • Manitol là đồng phân của Sorbitol. Sau khi tiêm vào tĩnh mạch, Manitol phân bố vào khoang gian bào. Do đó, Manitol có tác dụng làm tăng độ thẩm thấu của huyết tương và dịch trong ống thận, gây lợi niệu thẩm thấu và làm tăng lưu lượng máu thận. Tác dụng của Manitol mạnh hơn Dextrose (vì ít bị chuyển hóa trong cơ thể và ít bị ống thận tái hấp thu). Tuy phải dùng với thể tích lớn, Manitol ít gây tác dụng phụ hơn urê, nhưng lại có hiệu quả ngang nhau. Manitol chủ yếu được dùng theo đường truyền tĩnh mạch để gây lợi niệu thẩm thấu nhằm bảo vệ chức năng thận trong suy thận cấp; để làm giảm áp lực nội sọ và giảm áp lực nhãn cầu. Manitol được dùng để gây lợi niệu ép buộc trong xử trí quá liều thuốc. Không được dùng Manitol trong suy tim vì làm tăng thể tích máu một cách đột ngột. Dùng liều cao Manitol để điều trị phù não có thể làm thay đổi thể tích, độ thẩm thấu và thành phần dịch ngoại bào tới mức trong một số trường hợp có thể dẫn tới suy thận cấp, suy tim mất bù và nhiều biến chứng khác. Manitol truyền tĩnh mạch cũng được dùng trong phẫu thuật tim mạch, trong nhiều loại phẫu thuật khác hoặc sau chấn thương.

  • Manitol là thuốc có tác dụng giảm áp lực nhãn cầu, áp lực nội sọ ngắn hạn. Tác dụng làm giảm áp lực nhãn cầu và áp lực nội sọ xuất hiện trong vòng 15 phút sau khi bắt đầu truyền manitol và kéo dài từ 3 đến 8 giờ sau khi ngừng truyền; tác dụng lợi niệu xuất hiện sau khi truyền từ 1 đến 3 giờ.

  • Manitol là thuốc tẩy thẩm thấu nếu dùng theo đường uống và gây ỉa chảy.

  • Manitol cũng có thể làm giảm độ nhớt của máu, làm tăng tính biến dạng của hồng cầu và làm tăng huyết áp động mạch.

Dược động học:

  • Manitol ít có giá trị về mặt năng lượng vì bị đào thải nhiều ra khỏi cơ thể trước khi bị chuyển hóa.

  • Manitol ít bị chuyển hóa trong cơ thể (chỉ 7 - 10%); phần lớn đào thải qua nước tiểu dưới dạng nguyên vẹn cùng với một lượng nuớc tương ứng. Nếu uống thì có khoảng 17% được hấp thu. Tiêm tĩnh mạch liều 1g/kg và 2 g/kg làm độ thẩm thấu của huyết thanh tăng thêm tương ứng là 11 và 32 mOsm/kg, làm nồng độ natri huyết thanh giảm đi tương ứng là 8,7 và 20,7 mmol/lít và làm Hemoglobin giảm tương ứng là 2,2 và 2,5 g/decilít.

  • Thể tích phân bố Vdb là 0,2333 lít/kg; độ thanh thải là 0,086 lít/giờ/kg. Nửa đời thải trừ khoảng 100 phút (với chức năng thận bình thường). Khi thận bị suy, manitol bị tích lũy và làm cho nước chuyển vào lòng mạch, dẫn đến mất nước trong tế bào và hạ natri huyết.

Chỉ định:

  • Phòng hoại tử thận cấp do hạ huyết áp.

  • Thiểu niệu sau mổ.

  • Gây lợi niệu ép buộc để tăng đào thải các chất độc qua đường thận.

  • Làm giảm áp lực nội sọ trong phù não.

  • Làm giảm nhãn áp.

  • Dùng trước và trong các phẫu thuật mắt.

  • Dùng làm test thăm dò chức năng thận.

  • Dùng làm dịch rửa trong cắt nội soi tuyến tiền liệt.

Chống chỉ định

  • Mất nước.

  • Suy tim sung huyết, các bệnh tim nặng.

  • Phù phổi, sung huyết phổi.

  • Chảy máu nội sọ sau chấn thương sọ não (trừ trong lúc phẫu thuật mở hộp sọ).

  • Phù do rối loạn chuyển hóa có kèm theo dễ vỡ mao mạch.

  • Suy thận nặng (trừ trường hợp có đáp ứng với test gây lợi niệu; nếu không có đáp ứng hoặc đáp ứng kém thì thể tích dịch ngoại bào tăng có thể dẫn đến ngộ độc nước cấp).

  • Thiểu niệu hoặc vô niệu sau khi làm test với Manitol.

Tác dụng phụ

Tác dụng không mong muốn (ADR):

  • Thường gặp, ADR >1/100

    • Tuần hoàn: Tăng thể tích dịch ngoài tế bào, quá tải tuần hoàn (khi dùng liều cao). Viêm tắc tĩnh mạch.

    • Toàn thân: Rét run, sốt, nhức đầu.

    • Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, khát, ỉa chảy (khi dùng theo đường uống, Manitol có tác dụng như thuốc tẩy).

    • Chuyển hóa: Mất cân bằng nước và điện giải, mất cân bằng kiềm - toan.

    • Cơ xương: Ðau ngực.

    • Mắt: Mờ mắt.

  • Hiếm gặp, ADR < 1/1000

    • Tại chỗ: Thuốc ra ngoài mạch có thể gây phù và hoại tử da.

    • Tuần hoàn: Nhịp tim nhanh.

    • Thận: Thận hư từng ổ do thẩm thấu, suy thận cấp (khi dùng liều cao).

    • Khác: Phản ứng dị ứng: Mày đay, choáng phản vệ, chóng mặt.

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

  • Cần theo dõi người bệnh chặt chẽ trong khi truyền dịch Manitol và phải truyền chậm.

  • Phải giảm tốc độ truyền nếu người bệnh kêu nhức đầu, buồn nôn...

  • Ðề phòng vỡ ruột trong lúc soi đại tràng, bằng cách bơm và hút hơi đại tràng trong lúc soi.

Lưu ý

1. Thận trọng:

 

Thận trọng:

  • Trước khi dùng phải chắc chắn là người bệnh không bị mất nước.

  • Trong lúc truyền cần theo dõi chặt chẽ cân bằng dịch và điện giải, độ thẩm thấu của huyết tương, chức năng thận, dấu hiệu sinh tồn.

  • Nếu lưu lượng dịch truyền vào nhiều hơn lưu lượng nước tiểu thì có thể gây ngộ độc nước. Tác dụng lợi niệu kéo dài của thuốc có thể che lấp các dấu hiệu của bù nước không đủ hoặc giảm thể tích tuần hoàn.

  • Bộ dây truyền tĩnh mạch cần phải khớp với bộ phận lọc gắn liền.

  • Không được truyền Manitol cùng với máu toàn phần.

  • Trước khi truyền phải kiểm tra sự tương hợp của các chất thêm vào dung dịch Manitol.

  • Do dịch ưu trương, nên chỉ tiêm dung dịch Manitol vào tĩnh mạch, nếu không, có thể gây hoại tử mô.

  • Manitol (nhất là dùng theo đường uống) có thể làm tăng nồng độ khí hydro trong lòng ruột già tới mức gây vỡ ruột khi trị liệu bằng thấu nhiệt (Diathermy).

Thời kỳ mang thai: Manitol an toàn cho người mang thai.

Thời kỳ cho con bú: không có dữ liệu.

 

Quá liều

Bảo quản

  • Bảo quản ở nhiệt độ phòng từ 15 - 30 độ C.

  • Tránh để đông băng.

  • Có thể hình thành các tinh thể trong các dung dịch chứa trên 15% Manitol, nhất là khi bảo quản ở nhiệt độ thấp. Ngâm chai vào nước ấm làm cho các tinh thể tan trở lại.

Tương tác