Hiển thị tất cả Hướng dẫn sử dụng Thông tin dược chất Chống chỉ định Tác dụng phụ Lưu ý Quá liều Bảo quản Tương tác

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

VN-2098-06

Đóng gói:

Hộp 10 vỉ x 10 viên

Tiêu chuẩn:

Tuổi thọ:

Quốc gia sản xuất:

Công ty đăng ký:

Quốc gia đăng ký:

Loại thuốc:

Thuốc kháng sinh

Hướng dẫn sử dụng

  • Bệnh lao uống cách xa bữa ăn: 

    • Người lớn: 8 - 12mg/kg, ngày dùng 1 lần. 

    • Trẻ em: 10mg/kg, ngày dùng 1 lần. 

    • Dùng phối hợp với các thuốc chống lao khác và theo chỉ dẫn của thầy thuốc. 

  • Bệnh nặng do vi khuẩn Gram (+) và Gram (-): 

    • Trẻ sơ sinh: 15 - 20mg/kg/ngày, chia 2 lần. 

    • Người lớn: 20 - 30mg/kg/ngày, chia 2 lần. 

  • Bệnh Brucella: Dùng kết hợp Rifampicin 300mg/ngày, uống 1 lần buổi sáng lúc đói và Doxycyclin 200mg/ngày dùng 1 lần vào buổi tối. Nếu bệnh cấp tính thời gian điều trị là 45 ngày. 

  • Dự phòng viêm màng não do não mô cầu: 

    • Người lớn: 600mg/lần cách 12 giờ uống 1 lần. 

    • Trẻ em 1 tháng - 12 tháng tuổi: 10mg/kg cách 12 giờ uống 1 lần. 

    • Trẻ dưới 1 tháng tuổi: 5mg/kg cách 12 giờ uống 1 lần. 

  • Bệnh phong: Uống 600mg/lần/tháng. Dùng phối hợp với các thuốc chống phong khác và theo chỉ dẫn của thầy thuốc.

Thông tin về dược chất

1. Loại thuốc

Kháng sinh đặc trị lao và phong

2. Dạng thuốc và Hàm lượng

Viên nang 500mg, 300mg và 150mg, màu nâu đỏ; lọ 120ml, nhũ dịch 1% để uống; lọ 600mg dạng bột đông khô màu đỏ để pha tiêm, kèm ống 10ml dung môi.

3. Dược lý và Cơ chế tác dụng

Rifampicin là dẫn chất kháng sinh bán tổng hợp của Rifamycin B. Rifampicin có hoạt tính với các vi khuẩn thuộc chủng Mycobacterium, đặc biệt là vi khuẩn lao, phong và Mycobacterium khác như M. Bovis, M. Avium. Nồng độ tối thiểu ức chế đối với vi khuẩn lao là 0,1 - 2,0 microgam/ml.

Ngoài ra, Rifampicin là 1 kháng sinh phổ rộng, in vitro có tác dụng tốt với cầu khuẩn Gram dương và Gram âm, nhưng hiệu quả lâm sàng chưa được khẳng định với cầu khuẩn ruột. Rifampicin rất có tác dụng với tụ cầu vàng kể cả các chủng đã kháng Penicilin và kháng Isoxazyl - Penicilin (với tụ cầu S. Epidermidis cũng nhạy cảm như vậy). Nồng độ tối thiểu ức chế đối với tụ cầu khuẩn là từ 0,008 - 0,06mg/ml. Màng não cầu khuẩn, lậu cầu khuẩn và Haemophilus Influenzae cũng rất nhạy cảm. Rifampicin còn được dùng trong điều trị nhiễm khuẩn nặng do tụ cầu như viêm nội tâm mạc, viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết và viêm cốt tủy. Khi kháng với các kháng sinh khác, Rifampicin được dùng cùng với acid Fusidic. Rifampicin không kháng chéo với các kháng sinh và các thuốc trị lao khác, tuy nhiên những chủng kháng thuốc phát triển rất nhanh, đặc biệt khi dùng Rifampicin đơn độc và lạm dụng. Do đó, cần sử dụng Rifampicin rất nghiêm ngặt để đảm bảo điều trị thành công. Ở Việt Nam, khoảng 3,6% người bệnh lao có trực khuẩn kháng Rifampicin.

Cơ chế tác dụng của Rifampicin: Không giống như các kháng sinh khác,Rirfampicin ức chế hoạt tính enzym tổng hợp RNA phụ thuộc DNA của vi khuẩn Mycobacterium và các vi khuẩn khác bằng cách tạo phức bền vững thuốc - enzym.

4. Dược động học

Rifampicin được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Khi uống liều 600mg, sau 2 - 4 giờ đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương là 7 - 9microgam/ml. Thức ăn làm chậm và giảm hấp thu thuốc. Liên kết với protein huyết tương 80%. Thuốc phân bố rộng rãi vào các mô và dịch cơ thể, khuếch tán vào dịch não tủy khi màng não bị viêm. Thuốc vào được cả nhau thai và sữa mẹ. Thể tích phân bố bằng 1,6-0,2 lít/kg. Rifampicin chuyển hóa ở gan. Thuốc bị khử Acetyl nhanh thành chất chuyển hóa vẫn có hoạt tính (25 - O - Desacetyl -Rifampicin). Các chất chuyển hóa khác đã xác định được là Rifampin Quinon, Desacetyl - Rifampin Quinon, và 3 - Formyl - Rifampin.

Rifampicin thải trừ qua mật, phân và nước tiểu và trải qua chu trình ruột - gan. 60 - 65% liều dùng thải trừ qua phân. Khoảng 10% thuốc thải trừ ở dạng không biến đổi trong nước tiểu, 15% là chất chuyển hóa còn hoạt tính và 7% dẫn chất 3 - Formyl không còn hoạt tính.

Nửa đời thải trừ của Rifampicin lúc khởi đầu là 3 - 5 giờ; khi dùng lặp lại, nửa đời giảm còn 2 - 3 giờ. Nửa đời kéo dài ở người suy gan.

5. Chỉ định

  • Ðiều trị tất cả các thể lao bao gồm cả lao màng não, thường phải phối hợp với các thuốc trị lao khác như Isoniazid, Pyrazinamid, Ethambutol, Streptomycin để phòng trực khuẩn đột biến kháng thuốc.

  • Ðiều trị phong:

    • Ðối với nhóm phong ít vi khuẩn, theo phác đồ kết hợp 2 thuốc, phải phối hợp Rifampicin với thuốc trị phong Dapson.

    • Ðối với nhóm phong nhiều vi khuẩn, theo phác đồ 3 thuốc, phối hợp Rifampicin với Dapson và Clofazimin.

  • Một số chỉ định khác:

    • Phòng viêm màng não do Haemophilus Influenzae và Neisseria Meningitidis cho những người tiếp xúc trực tiếp với người bệnh chắc chắn hoặc nghi mắc các vi khuẩn đó.

    • Ðiều trị nhiễm khuẩn nặng do các chủng Staphylococcus kể cả các chủng đã kháng Methicilin và đa kháng (phối hợp với các thuốc chống tụ cầu).

    • Nhiễm Mycobacterium không điển hình (M. Avium) ở người bệnh AIDS cũng phải phối hợp với các thuốc kháng khuẩn khác cũng giống như điều trị lao.

Chống chỉ định

Chống chỉ định

  • Mẫn cảm với Rifampicin.

  • Rối loạn chuyển hóa Porphyrin ở những người nhạy cảm, do một cơ chế có liên quan tới việc gây cảm ứng enzym Cytochrom P450 ở gan.

Tác dụng phụ

1. Tác dụng không mong muốn (ADR):

  • Thường gặp, ADR >1/100

    • Tiêu hóa: Ỉa chảy, đau bụng, buồn nôn, chán ăn.

    • Da: Ban da, ngứa kèm theo ban hoặc không.

    • Nội tiết: Rối loạn kinh nguyệt.

  • Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

    • Toàn thân: Ðau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, sốt.

    • Thần kinh: Ngủ gà, mất điều hòa, khó tập trung ý nghĩ.

    • Gan: Tăng Transaminase, tăng Phosphatase kiềm, tăng Bilirubin huyết thanh, vàng da và rối loạn Porphyrin thoáng qua.

    • Mắt: Viêm kết mạc xuất tiết.

  • Hiếm gặp, ADR <1/1000

    • Toàn thân: Rét run, sốt.

    • Máu: Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ưa Eosin và thiếu máu tan huyết.

    • Tiêu hóa: Viêm đại tràng màng giả.

    • Da: Ngoại ban, ban xuất huyết.

    • Hô hấp: Khó thở.

    • Tiết niệu: Suy thận nặng.

    • Cơ: Yếu cơ.

2. Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Phản ứng miễn dịch toàn thân như rét run, sốt hiếm gặp trong thời gian điều trị liên tục.

Trong trường hợp có ban hoặc xuất huyết hoặc giảm đột ngột chức năng thận thì phải ngừng Rifampicin ngay (hay gặp trong điều trị gián đoạn). Giảm chức năng thận trước khi dùng Rifampicin không cản trở việc điều trị, tuy nhiên cần phải giảm liều (các lần uống cách xa nhau). Với người bệnh cao tuổi, người nghiện rượu hoặc bị các bệnh về gan sẽ tăng nguy cơ độc với gan, nhất là khi Rifampicin kết hợp với Isoniazid.

Lưu ý

1. Thận trọng:

1. Thận trọng

Với người suy gan, phải theo dõi chức năng gan trong quá trình điều trị. Vì Rifampicin gây cảm ứng enzym nên phải đặc biệt thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh có rối loạn chuyển hóa Porphyrin tiềm tàng do quá trình hoạt hóa acid delta - Amino Levulinic Synthetase. Cũng do hệ thống enzym ở trẻ đẻ non và trẻ mới sinh chưa hoàn thiện nên chỉ dùng Rifampicin cho các người bệnh này khi thật cần thiết.

Dùng Rifampicin phối hợp với Isoniazid và Pyrazinamid sẽ làm tăng độc tính với gan. Cần phải cân nhắc giữa nguy cơ gây tai biến và nhu cầu điều trị.

Khi tiêm truyền tĩnh mạch phải cẩn thận, tránh thoát mạch.

Phải báo trước cho người bệnh biết rằng phân, nước tiểu, nước bọt, nước mắt, mồ hôi và các dịch khác của cơ thể sẽ có màu đỏ trong khi đang dùng thuốc để tránh lo lắng không cần thiết. Kính sát tròng có thể bắt màu vĩnh viễn.

2. Thời kỳ mang thai

Dùng Rifampicin cho phụ nữ mang thai ở 3 tháng cuối có thể xuất huyết do giảm Prothrombin - huyết ở cả người mẹ và trẻ sơ sinh. Vì vậy, để tránh xuất huyết, dùng thêm vitamin K dự phòng cho người mẹ mang thai, sau khi sinh và cả trẻ sơ sinh.

Các thí nghiệm trên súc vật cho thấy Rifampicin có khả năng gây dị tật ở xương. Vì vậy Rifampicin chỉ dùng cho phụ nữ mang thai khi đã xem xét cẩn thận các rủi ro và nhu cầu.

3. Thời kỳ cho con bú

Rifampicin đào thải qua sữa mẹ nhưng hầu như không xảy ra nguy cơ với trẻ.

Quá liều

Triệu chứng:

  • Buồn nôn, nôn, ngủ lịm nhanh chóng xảy ra sau khi dùng quá liều. Da, nước tiểu, mồ hôi, nước bọt, nước mắt, phân có màu đỏ nâu hoặc da cam, mức độ phụ thuộc vào lượng thuốc đã dùng.

  • Gan to, đau, vàng da, tăng nồng độ Bilirubin toàn phần và trực tiếp, có thể tăng nhanh nếu liều quá lớn. Tác dụng trực tiếp đến hệ tạo máu, cân bằng điện giải hoặc cân bằng acid base chưa được rõ.

Xử trí: Khi ngộ độc, người bệnh thường buồn nôn và nôn, vì thế rửa dạ dày tốt hơn là gây nôn. Uống than hoạt làm tăng loại bỏ thuốc ở đường tiêu hóa. Bài niệu tích cực sẽ tăng thải trừ thuốc. Thẩm tách máu có thể tốt ở một số trường hợp.

Bảo quản

  • Bột Rifampicin để pha tiêm có màu nâu đỏ.

  • Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh nhiệt độ cao và ánh sáng.

  • Dung dịch tiêm bảo quản được 24 giờ ở nhiệt độ phòng.

  • Nhũ dịch 1% để uống bảo quản được 4 tuần ở nhiệt độ phòng hoặc tủ lạnh 2 - 8 độ C.

  • Viên nang nên bảo quản ở nơi khô ráo, ở nhiệt độ phòng.

Tương tác

Tương tác thuốc

Rifampicin gây cảm ứng enzym Cytochrom P450 nên làm tăng chuyển hóa và bài tiết, vì vậy làm giảm tác dụng của 1 số thuốc khi dùng đồng thời.

Các thuốc nên tránh dùng phối hợp với Rifampicin là Isradipin, Nifedipin và Nimodipin.

Các thuốc sau đây khi phối hợp với Rifampicin thì cần phải điều chỉnh liều: Viên uống tránh thai, Ciclosporin, Diazepam, Digitoxin, thuốc chống đông máu dẫn chất Dicoumarol, Disopyramid, Doxycyclin, Phenytoin, các Glucocorticoid, Haloperidol, Ketoconazol, Erythromycin, Clarithromycin, Cloramphenicol, Theophylin, Verapamil...

Một số thuốc khi dùng với Rifampicin sẽ làm giảm hấp thu của Rifampicin như: các kháng acid, Bentonit, Clofazimin... Khắc phục bằng cách uống riêng cách nhau 8 - 12 giờ.

Ngoài ra Isoniazid và các thuốc có độc tính với gan khi dùng phối hợp với Rifampicin sẽ làm tăng nguy cơ gây độc tính với gan, nhất là người suy gan.