Hiển thị tất cả Chống chỉ định Tác dụng phụ Lưu ý Quá liều Bảo quản Tương tác

Hình ảnh thuốc

Tóm tắt thuốc

Số đăng ký:

VD-13561-10

Đóng gói:

Hộp 10 vỉ x 10 viên nang

Tiêu chuẩn:

TCCS

Tuổi thọ:

60 tháng

Công ty sản xuất:

Công ty cổ phần hoá dược phẩm Mekophar

Quốc gia sản xuất:

Việt Nam

Công ty đăng ký:

Công ty cổ phần hoá dược phẩm Mekophar

Quốc gia đăng ký:

Công ty cổ phần hoá dược phẩm Mekophar

Loại thuốc:

Chống sốt rét

Thông tin về dược chất

Chống chỉ định

Có tiền sử quá mẫn với Quinin, hoặc Quinidin, dị ứng với các đồ uống có chứa Quinin làm gia vị.

Ù tai, viêm thần kinh mắt, có biểu hiện tan huyết.

Tác dụng phụ

Buồn nôn, nôn, bồn chồn, khó nghe hoặc ù tai, nhầm lẫn, căng thẳng, phát ban, nổi mề đay, ngứa, mặt đỏ, khàn tiếng, khó thở hoặc khó nuốt.

Sưng mặt, cổ họng, môi, mắt, tay, chân, mắt cá chân hoặc cẳng chân, sốt, rộp da, đau bụng, tiêu chảy, thay đổi tầm nhìn, màu sắc, không có khả năng nghe hoặc nhìn, yếu ớt, dễ bầm tím, xuất hiện nốt màu tím, nâu hoặc đỏ trên da, chảy máu bất thường, có máu trong nước tiểu, phân đen, chảy máu cam, chảy máu nướu răng, viêm họng, nhịp tim nhanh hoặc không đều, tức ngực, ra mồ hôi, chóng mặt.

Quinine có thể gây ra các tác dụng phụ khác.

Lưu ý

1. Thận trọng:

Tránh dùng khi bị bệnh nhược cơ, có thai (trừ trường hợp bị sốt rét nặng, ác tính).

Mờ mắt hoặc đổi màu sắc khi nhìn hoặc ù tai do dùng thuốc sinh ra, có thể nguy hiểm khi lái xe hoặc điều khiển máy móc.

Dùng thận trọng với những người bệnh: Có biểu hiện quá mẫn, đặc biệt khi có các biểu hiện ở da, phù mạch, các triệu chứng về thị giác hoặc thính giác. Người bệnh có rung nhĩ-thất, loạn nhịp, bệnh tim nặng, thiếu G6PD (Glucose-6-Phosphat-Dehydrogenase) vì có thể gây tan huyết, bệnh sốt đái nước tiểu đen, hạ đường huyết, suy thận. Cần theo dõi và giảm liều.

Tiêm tĩnh mạch hoặc truyền chậm, tiêm bắp sâu và thay đổi vị trí tiêm.

Ngừng thuốc ngay nếu thấy biểu hiện triệu chứng tan huyết.

  • Phụ nữ có thai: Chỉ dùng Quinin khi bị sốt rét nặng, ác tính mà không có thuốc nào khác thích hợp để cứu tính mạng người bệnh. Ở liều điều trị: Quinin không gây những khuyết tật khi sinh, nhưng làm tăng Insulin và có thể gây hạ đường huyết nặng ở người mang thai. Quinin có thể gây xuất huyết giảm tiểu cầu ở mẹ và trẻ mới sinh, có thể gây tan huyết do thiếu G6PD ở trẻ mới sinh. Ở liều cao: Với cả động vật và người mang thai, Quinin gây các loại khuyết tật khi sinh khác nhau và độc hại đối với thính giác, gây co bóp tử cung và có thể làm sẩy thai. Quinin đã từng được dùng liều cao để gây sẩy thai khi thai chết lưu. Nhưng nếu dùng để phá thai trong 3 tháng đầu mà không thành công thì đã thấy những dị tật ở trẻ sinh ra. Quinin có tác dụng trợ đẻ ở ba tháng cuối thai kỳ.

  • Bà mẹ cho con bú: Quinin bài tiết một lượng nhỏ qua sữa. Uống liều 300mg và 640mg, nồng độ tối đa ở sữa là 2,2mcg/ml, trung bình 1mcg/ml sau 3 giờ. Không thấy có tác dụng xấu đến trẻ bú, vì vậy Quinin dùng được với người cho con bú.

Quá liều

Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm: tầm nhìn mờ, triệu chứng hạ đường huyết, thay đổi nhịp tim, đau đầu, buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, ù tai hoặc khó nghe, co giật, thở chậm hoặc khó khăn.

Bảo quản

  • Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em.

  • Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp. Không bảo quản thuốc trong tủ lạnh.

Tương tác

Các thuốc kháng acid chứa nhôm có thể làm chậm hấp thu quinin qua đường tiêu hóa, vì vậy cần uống hai loại thuốc cách xa nhau.

Do những tương tác sau đây có thể cần điều chỉnh liều trong điều trị:

Cimetidin làm giảm thanh thải ở thận và tăng nửa đời của Quinin nên làm tăng nồng độ Quinin trong huyết tương. Ranitidin ít gây tác dụng này.

Rifampicin có thể làm tăng tốc độ thải trừ Quinin lên 6 lần, làm giảm nồng độ Quinin trong huyết tương.

Các thuốc gây acid hóa nước tiểu có thể làm tăng thải trừ Quinin vào nước tiểu.

Quinin làm chậm hấp thu và tăng nồng độ Digoxin trong huyết tương (và các glycosid tim liên quan). Quinin làm tăng nồng độ Warfarin trong huyết tương (và các chất chống đông liên quan).

Quinin tăng tác dụng của các thuốc phong bế thần kinh-cơ và đối kháng với các thuốc ức chế Acetylcholin-Esterase, do Quinin tác dụng lên các điểm nối thần kinh-cơ.