Hình ảnh thuốc
Tóm tắt thuốc
Số đăng ký:
VD-19686-13Đóng gói:
Hộp 3 vỉ x 10 viênTiêu chuẩn:
TCCSTuổi thọ:
36 thángCông ty sản xuất:
Công ty TNHH Ha san - DermapharmQuốc gia sản xuất:
Việt NamCông ty đăng ký:
Công ty TNHH Ha san - DermapharmQuốc gia đăng ký:
Công ty TNHH Ha san - DermapharmLoại thuốc:
Thuốc điều trị nhược cơThông tin về dược chất
Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng Pyridostigmin ở người đã biết có quá mẫn với các thuốc kháng Cholinesterase, hoặc ở người tắc ruột và tắc đường tiết niệu kiểu cơ học.
Tác dụng phụ
Đau dạ dày, tiêu chảy, nôn, chảy nước dãi, da nhợt nhạt, đổ mồ hôi lạnh, mờ mắt, chảy nước mắt, mót đi tiểu, lo âu và cảm giác hoảng loạn, yếu cơ, ngứa, phát ban da, nổi mề đay, nói lắp, nhầm lẫn, co giật, khó thở.
Lưu ý
1. Thận trọng:
Cần dùng thận trọng Pyridostigmin ở người động kinh, hen phế quản, nhịp tim chậm, mới tắc mạch vành, cường đối giao cảm, cường tuyến giáp, loạn nhịp tim hoặc loét dạ dày. Tránh uống liều lớn ở những người mắc chứng ruột kết to hoặc giảm nhu động dạ dày-ruột.
Ở một số người, Pyridostigmin bromid kéo dài tác dụng hơn muối của Neostigmin, trong những trường hợp như vậy thường hay gây các cơn tăng tiết Sostigmin để điều trị bệnh nhược cơ, cần nhớ rằng, với cùng một liều thuốc kháng Cholines-Terase, có thể có những đáp ứng khác nhau ở những nhóm cơ riêng biệt: gây yếu ở một nhóm cơ này trong khi đó lại làm tăng lực cơ ở nhóm khác. Những cơ ở cổ và các cơ nhai và nuốt thường là nhóm cơ đầu tiên bị yếu đi khi dùng thuốc quá liều. Phải đo dung tích sống bất cứ khi nào tăng liều để có thể điều chỉnh liều thuốc kháng Cholinesterase nhằm đảm bảo tốt chức năng hô hấp.
Pyridostigmin qua được nhau thai và bài tiết vào sữa mẹ, vì thế phải sử dụng thận trọng đối với người mang thai và cho con bú.
Sử dụng thuốc có tác dụng chống tiết Cholin hoặc tác dụng giống như Atropin phải hết sức cẩn thận, khi người bệnh cũng được điều trị bằng Pyridostigmin vì các triệu chứng quá liều có thể bị che lấp bởi Pyridos-Tigmin, hoặc ngược lại, các triệu chứng dùng Pyridos-Tigmin quá liều cũng có thể bị che lấp bởi Atropin và các thuốc giống Atropin.
-
Phụ nữ có thai: Tính an toàn của Pyridostigmin ở người mang thai vẫn chưa được xác định, nhưng những thuốc kháng Cholinesterase có thể gây kích thích tử cung và gây đẻ non khi tiêm tĩnh mạch cho người mang thai gần kỳ sinh. Tuy nhiên, Pyridostigmin đã được sử dụng trong thai kỳ mà không gây dị dạng cho thai. Ðã quan sát được yếu cơ tạm thời ở khoảng 10-20% trẻ sơ sinh, do mẹ đã dùng thuốc kháng Cholinesterase để điều trị bệnh nhược cơ. Vì vậy, việc sử dụng Pyridostigmin cho người mang thai cần phải cân nhắc giữa lợi ích và nguy hại cho mẹ và con.
-
Bà mẹ cho con bú: Pyridostigmin bài tiết một phần vào sữa mẹ, vì vậy không nên dùng khi cho con bú.
Quá liều
Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.
Bảo quản
-
Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em.
-
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.
Tương tác
Pyridostigmin dùng đường tiêm đối kháng một cách hiệu quả tác dụng của các thuốc giãn cơ không khử cực (như: Tubocurarin, Metocurin, Galamin, hoặc Pancuronium), và tương tác này được sử dụng có lợi trong điều trị nhằm đảo nghịch sự giãn cơ sau phẫu thuật.
Atropin đối kháng với tác dụng Muscarinic của Pyridostigmin, và tương tác này được sử dụng để chống các tác dụng Muscarinic khi ngộ độc Pyridostigmin.
Dexpanthenol có thể hiệp đồng tác dụng với Pyridostigmin bằng cách tăng sản xuất Acetylcholin.
Các thuốc kháng Cholinesterase đôi khi có hiệu lực để đảo nghịch sự chẹn thần kinh - cơ do các kháng sinh Aminoglycosid gây ra. Tuy nhiên các kháng sinh Aminoglycosid, các thuốc tê và một số thuốc mê, thuốc chống loạn nhịp, các thuốc gây cản trở dẫn truyền thần kinh cơ phải được sử dụng thận trọng ở người nhược cơ nặng, và liều của Pyridostigmin có thể phải tăng lên sao cho phù hợp.